Cam kết ODA gần 6,5 tỷ USD cho Việt Nam

12:20 | 11/12/2012

412 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đây là con số mà Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh công bố tại buổi họp báo chiều tối ngày 10/12 sau khi Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ (CG) kết thúc.

Hơn 30 đối tác hỗ trợ phát triển cho Việt Nam đã cam kết ODA là 6,485 tỷ USD nhưng không công bố con số cụ thể của từng nhà tài trợ. Đây là con số không nhỏ trong bối cảnh kinh tế thế giới suy thoái ảnh hưởng đến các quốc gia tài trợ.

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cho rằng, kinh tế Việt Nam tuy đạt được những thành quả nhất định nhưng cũng phải đối mặt với nhiều thách thức không nhỏ. Việc nhận rõ hạn chế của nền kinh tế và tiếp thu kinh nghiệm của các đối tác phát triển, giúp Chính phủ hoàn thiện chính sách để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn viện trợ, thúc đẩy tăng trưởng bền vững.

Về kết quả của Hội nghị, từng nhóm công tác chuyên đề tại Hội nghị đã tổng hợp ý kiến trong nhiều lĩnh vực như giáo dục, dạy nghề, đất đai, chống tham nhũng…, cũng như thành lập các diễn đàn chuyên sâu để trao đổi kinh nghiệm quốc tế…

Theo Bộ trưởng Bùi Quang Vinh, băn khoăn lớn nhất của các nhà tài trợ cho Việt Nam là tiến độ giải ngân, dù trong năm 2012 đã được cải thiện rất nhiều. Trên thực tế, các địa phương thường cam kết đảm bảo vốn đối ứng nhưng lại không căn cứ vào ngân sách của mình mà trông chờ vào ngân sách trung ương nên thường dẫn tới thiếu vốn đối ứng.

Ngoài ra, một số dự án phải giải phóng mặt bằng quy mô lớn còn chậm, năng lực và tính chuyên nghiệp của các ban quản lý dự án ODA cũng như việc lập báo cáo tiền khả thi, lập dự toán, xử lý vướng mắc giữa ban quản lý và đối tác còn nhiều hạn chế.

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh khẳng định, việc các nhà tài trợ vẫn dành cho Việt Nam mối quan tâm, hỗ trợ lớn trong khi chính các quốc gia tài trợ cũng phải thắt lưng buộc bụng, chống chọi với nợ công là rất đáng trân trọng.

Thay mặt Chính phủ Việt Nam, Bộ trưởng Bùi Quang Vinh cam kết tiếp tục cải thiện cách thức quản lý để giải ngân đảm bảo tiến độ, sử dụng hiệu quả hơn vốn ODA, đáp ứng kỳ vọng của các nhà tài trợ.

Bà Victoria Kwakwa, Giám đốc Ngân hàng Thế giới (WB) tại Việt Nam, cho rằng, các đối tác phát triển tin tưởng vào khả năng sử dụng viện trợ hiệu quả của Việt Nam vẫn muồn sự tăng cường giám sát để phát hiện rủi ro và nâng cao năng lực quản lý các dự án ODA.

Theo báo cáo của Chính phủ, tổng số vốn ODA giải ngân tính đến hết tháng 11/2012 ước đạt 3,56 tỷ USD và cả năm 2012 dự kiến là 3,9 tỷ USD, tăng hơn 10% so với mức giải ngân của năm 2011. Trong đó, ODA vốn vay là 3,65 tỷ USD, viện trợ không hoàn lại là 250 triệu USD.

Năm sau, Hội nghị CG sẽ được nâng cấp thành Diễn đàn Quan hệ đối tác phát triển Việt Nam, sẽ lựa chọn những vấn đề quan trọng nhất để thảo luận và khuyến nghị.

Chinhphu.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 ▲40K 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 ▲40K 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,110 ▼30K 11,560 ▼30K
Trang sức 99.9 11,100 ▼30K 11,550 ▼30K
NL 99.99 10,765 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,765 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,320 ▼30K 11,620 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16821 17402
CAD 18555 18832 19447
CHF 32049 32431 33081
CNY 0 3570 3690
EUR 29972 30245 31275
GBP 35020 35414 36351
HKD 0 3192 3394
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15553 16139
SGD 19944 20226 20750
THB 717 781 834
USD (1,2) 25821 0 0
USD (5,10,20) 25861 0 0
USD (50,100) 25889 25923 26265
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,890 25,890 26,250
USD(1-2-5) 24,854 - -
USD(10-20) 24,854 - -
GBP 35,343 35,438 36,339
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 32,263 32,363 33,178
JPY 177.61 177.93 185.45
THB 763.9 773.34 827.38
AUD 16,778 16,839 17,309
CAD 18,766 18,826 19,380
SGD 20,075 20,138 20,815
SEK - 2,706 2,800
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,030 4,169
NOK - 2,546 2,635
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,488 15,631 16,079
KRW 17.76 18.52 20
EUR 30,148 30,173 31,401
TWD 808.51 - 978.84
MYR 5,773.89 - 6,513.16
SAR - 6,834.55 7,193.48
KWD - 83,066 88,347
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,910 25,910 26,250
EUR 29,949 30,069 31,193
GBP 35,129 35,270 36,266
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 32,037 32,166 33,098
JPY 176.68 177.39 184.77
AUD 16,699 16,766 17,301
SGD 20,094 20,175 20,727
THB 779 782 817
CAD 18,730 18,805 19,333
NZD 15,562 16,070
KRW 18.37 20.24
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25907 25907 26290
AUD 16693 16793 17360
CAD 18719 18819 19374
CHF 32233 32263 33150
CNY 0 3605.9 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30208 30308 31081
GBP 35273 35323 36428
HKD 0 3330 0
JPY 177.41 178.41 184.97
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20071 20201 20932
THB 0 745.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 11980000
XBJ 10000000 10000000 11980000
Cập nhật: 30/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,230
USD20 25,900 25,950 26,230
USD1 25,900 25,950 26,230
AUD 16,734 16,884 17,955
EUR 30,254 30,404 31,584
CAD 18,670 18,770 20,087
SGD 20,152 20,302 21,079
JPY 177.78 179.28 183.94
GBP 35,358 35,508 36,406
XAU 11,718,000 0 11,922,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 13:00