Các tổ chức quốc tế nâng mức dự báo giá dầu

20:07 | 10/10/2022

3,197 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngân hàng Goldman Sachs nâng dự báo giá dầu Brent cho năm 2022 từ 99 USD lên 104 USD/thùng. Sự gia tăng này được giải thích là do OPEC+ quyết định giảm sản lượng 2 triệu thùng/ngày.
Các tổ chức quốc tế nâng mức dự báo giá dầu

Mặc dù con số 2 triệu thùng này là danh nghĩa, mức giảm sản lượng thực tế có thể thấp hơn, nhưng Goldman Sachs tin rằng điều đó đủ chặt chẽ để biện minh cho việc điều chỉnh giá dầu dự báo tăng.

Trên cơ sở hàng quý, Goldman Sachs dự kiến Brent hay dầu thô Biển Bắc sẽ giao dịch ở mức 110 USD/thùng trong quý này và đạt 115 USD/thùng vào quý đầu tiên của năm 2023.

Trong kịch bản lạc quan nhất, ngân hàng này cho biết có thể có một đợt tăng 25 USD với giá dầu Brent nếu OPEC+ duy trì việc cắt giảm sản lượng cho đến năm 2023. Morgan Stanley cũng đã nâng dự báo giá dầu Brent vào hôm 9/10 lên mức 100 USD/thùng cho quý đầu tiên của năm 2023. Theo dự báo mới nhất của Goldman Sachs, giá dầu Brent trung bình trong năm tới có thể là 110 USD/thùng do việc cắt giảm.

Các nhà phân tích của ngân hàng này nhận xét rằng việc cắt giảm lớn như vậy sẽ khiến Hoa Kỳ phản ứng, và sự phản ứng đó rất có thể sẽ là việc Mỹ xả thêm kho dầu thô dự trữ chiến lược.

Theo Goldman Sachs, ngay cả Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) cũng có thể tham gia giải phóng kho dự trữ để giữ giá dầu ở mức có thể chấp nhận được.

Một số nhà bình luận trên các phương tiện truyền thông đã chỉ trích việc giảm nguồn cung dầu của OPEC+ vào thời điểm hầu hết người tiêu dùng đang phải vật lộn với lạm phát và nguồn cung năng lượng vốn đã không đủ. Chuyên gia Javier Blas của Bloomberg cho rằng đó là một sai lầm. Tổ chức OPEC+ giải thích động thái của mình do hoàn cảnh thị trường. Bộ trưởng Năng lượng Ả Rập Xê-út Abdulaziz bin Salman nói rằng triển vọng suy thoái nền kinh tế khiến giá dầu giảm khoảng 1/4 trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 9 vừa qua.

Mặc dù giá dầu đã hạ nhiệt nhẹ vào sáng thứ Sáu tuần trước (7/10), nhưng vẫn sẵn sàng cho mức tăng lớn trong thời gian tới.

Morgan Stanley: Giá dầu sẽ trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý tớiMorgan Stanley: Giá dầu sẽ trở lại mốc 100 USD/thùng trong quý tới
GDP 9 tháng năm 2022 tăng trưởng kỷ lục trong 10 năm quaGDP 9 tháng năm 2022 tăng trưởng kỷ lục trong 10 năm qua
Dự báo giá dầu: Giá dầu đang chịu áp lực từ nhiều hướngDự báo giá dầu: Giá dầu đang chịu áp lực từ nhiều hướng

Nh.Thạch

AFP

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 02/05/2024 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,227 16,247 16,847
CAD 18,152 18,162 18,862
CHF 27,133 27,153 28,103
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,551 3,721
EUR #26,297 26,507 27,797
GBP 31,207 31,217 32,387
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 158.52 158.67 168.22
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,219 2,339
NZD 14,764 14,774 15,354
SEK - 2,246 2,381
SGD 18,072 18,082 18,882
THB 631.96 671.96 699.96
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 02/05/2024 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 02/05/2024 07:45