Các ông lớn dầu khí Trung Đông lên kế hoạch bán tài sản

19:04 | 04/08/2021

5,628 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Các công ty dầu khí nhà nước lớn nhất ở Trung Đông, bao gồm Saudi Aramco và Công ty Dầu mỏ Quốc gia Abu Dhabi (ADNOC) đang xem xét việc bán thêm tài sản cho các nhà đầu tư để kiếm tiền từ cổ phần trong các doanh nghiệp hạ nguồn và thượng nguồn khi giá tăng.
Các ông lớn dầu khí Trung Đông lên kế hoạch bán tài sản

Theo đó, Aramco đang xem xét việc bán một phần tài sản thượng nguồn và hạ nguồn, bao gồm đường ống dẫn khí đốt và cổ phần của họ tại các nhà máy lọc dầu và nhà máy điện, hai nguồn tin thân cận nói với Reuters.

Hồi đầu năm nay, hãng Bloomberg dẫn các nguồn tin nói rằng, Aramco, công ty vận hành tất cả các cơ sở dầu khí thượng nguồn ở Ả Rập Xê-út theo thỏa thuận nhượng quyền kéo dài nhiều thập kỷ với Vương quốc này, đang xem xét lại hoạt động kinh doanh thượng nguồn của mình và có thể quyết định bán bớt cổ phần trong một số giếng dầu không phải là chiến lược cho các nhà đầu tư bên ngoài.

Trên thực tế, Aramco đã thực hiện một thương vụ bán tài sản lớn trong năm nay - cụ thể là bán 49% cổ phần trong lĩnh vực kinh doanh đường ống của mình cho một tập đoàn do EIG Global Energy Partners của Mỹ chi phối với giá 12,4 tỷ USD.

"Chúng tôi có kế hoạch tiếp tục khám phá cơ hội để tận dụng năng lực hàng đầu trong ngành của mình và thu hút loại hình đầu tư phù hợp vào Ả Rập Xê-út", chủ tịch kiêm giám đốc điều hành Aramco, Amin Nasser cho biết khi thông qua thỏa thuận vào tháng 6.

Về phía UAE, ADNOC đã sẵn sàng cho đợt phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) cho hoạt động khoan dầu của mình, cũng như tích cực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các nguồn thạo tin nói với Reuters.

Được biết, ADNOC đã huy động được hàng tỷ đô USD từ những giao dịch tài sản năng lượng, bao gồm việc bán 49% cổ phần trong các đường ống dẫn khí vào năm ngoái, với giá 10 tỷ USD. Thương vụ này đánh dấu sự khởi đầu việc bán tài sản từ các nhà sản xuất dầu vùng Vịnh, những công ty đang tìm cách huy động tiền mặt và thu hút các nhà đầu tư.

Oman và Bahrain cũng đang tìm cách kiếm tiền mặt thông qua việc bán cổ phần hoặc IPO.

Bloomberg hồi tháng 4 vừa qua đưa tin rằng, chính phủ Oman đang xem xét một số phương án để bù thâm hụt ngân sách đang nới rộng, bao gồm việc bán cổ phần của công ty dầu khí nhà nước OQ thông qua phát hành lần đầu ra công chúng (IPO).

OQ được cho là đang tìm cách bán tài sản và khai thác thị trường nợ quốc tế để tài trợ cho các khoản chi 7,9 tỷ USD theo kế hoạch 5 năm tới.

Bình An

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,839 15,859 16,459
CAD 17,999 18,009 18,709
CHF 27,002 27,022 27,972
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,499 3,669
EUR #25,910 26,120 27,410
GBP 30,736 30,746 31,916
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.75 159.9 169.45
KRW 16.22 16.42 20.22
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,203 2,323
NZD 14,574 14,584 15,164
SEK - 2,244 2,379
SGD 17,832 17,842 18,642
THB 629.41 669.41 697.41
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 19:00