Các ngân hàng trung ương tăng gấp đôi mua vàng vào tháng 7

11:29 | 05/09/2024

375 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngay cả khi giá vàng lập mức cao kỷ lục mới, lượng mua ròng của các ngân hàng trung ương vẫn tăng gấp đôi lên 37 tấn vào tháng 7 và nhu cầu dự kiến ​​sẽ vẫn mạnh trong những tháng tới, theo Krishan Gopaul, Chuyên gia phân tích cấp cao, tại Hội đồng Vàng Thế giới (WGC).

Trong báo cáo mới nhất của WGC, ông Gopaul lưu ý rằng các ngân hàng trung ương vẫn tiếp tục tích trữ vàng trong những tháng gần đây.

“Mặc dù tổng nhu cầu được báo cáo đã hạ nhiệt khi giá vàng tiếp tục tăng lên mức cao kỷ lục mới, nhưng vẫn duy trì ở mức tích cực”, ông Gopaul cho biết. “Hoạt động mua vào tiếp tục diễn ra vào tháng 7, khi các ngân hàng trung ương toàn cầu được báo cáo đã bổ sung thêm 37 tấn vàng vào kho dự trữ chính thức. Con số này tăng 206% so với tháng trước và là mức tăng hàng tháng cao nhất kể từ tháng 1/2024 (45 tấn)”.

Các ngân hàng trung ương tăng gấp đôi mua vàng vào tháng 7
Các ngân hàng trung ương tăng gấp đôi mua vàng vào tháng 7 (Ảnh: Kitco)

"Tổng cộng, 7 ngân hàng trung ương đã mua thêm vàng (1 tấn trở lên) vào kho dự trữ của mình trong tháng 7, trong khi chỉ có một ngân hàng trung ương giảm lượng vàng nắm giữ", ông Gopaul viết.

Ngân hàng Quốc gia Ba Lan là người mua lớn nhất vào tháng 7, mua thêm 14 tấn, ghi nhận mức tăng hàng tháng lớn nhất kể từ tháng 11/2023. "Việc mua vào đã nâng lượng vàng nắm giữ của ngân hàng này lên 392 tấn, tương đương 15% tổng dự trữ", ông Gopaul cho biết. "Ba Lan đã mua vàng ồ ạt kể từ tháng 4, tích lũy được 33 tấn trong 4 tháng qua".

Ngân hàng Trung ương Uzbekistan đứng thứ hai, mua 10 tấn vàng để nâng tổng lượng vàng nắm giữ lên 375 tấn. Ông Gopaul lưu ý rằng: "Lượng vàng mua vào trong tháng 7 đã biến Ngân hàng Trung ương Uzbekistan từ bán ròng thành mua ròng tính theo năm”.

Ngân hàng Dự trữ Ấn Độ đã tăng dự trữ vàng thêm 5 tấn vào tháng 7, đưa lượng vàng mua ròng lên 43 tấn vào năm 2024 và nâng tổng dự trữ lên 846 tấn. Gopaul cho biết: “Ấn Độ đã bổ sung vàng đều đặn mỗi tháng trong năm nay”.

Ngân hàng Trung ương Jordan (CBJ) đã mua ròng 4 tấn vàng vào tháng 7, tương tự như Ngân hàng Trung ương Thổ Nhĩ Kỳ, đã đánh dấu 14 tháng liên tiếp mua ròng.

Ngân hàng Trung ương Qatar và Ngân hàng Quốc gia Séc (CNB) đều tăng dự trữ vàng của mình thêm 2 tấn. Ông lưu ý rằng "CNB đã tăng dự trữ vàng trong 17 tháng liên tiếp, với tổng lượng mua ròng hơn 31 tấn trong giai đoạn này".

“Theo số liệu công bố, Ngân hàng Trung ương Kazakhstan là bên bán ròng duy nhất vào tháng 7”, ông Gopaul cho biết. “Dự trữ vàng của ngân hàng này đã giảm 4 tấn, giảm lượng vàng nắm giữ xuống còn 295 tấn, tương đương 55% tổng dự trữ”.

“Điểm đáng chú ý khác liên quan đến Quỹ Dầu mỏ Nhà nước Azerbaijan (SOFAZ) - quỹ đầu tư quốc gia duy nhất trong báo cáo. Kết quả quý 2 cho thấy, lượng vàng nắm giữ của quỹ này đã tăng 10 tấn từ tháng 4 đến tháng 6, là mức tăng hàng quý lớn nhất kể từ quý 2/2019 (+23,7 tấn). Tổng lượng vàng nắm giữ vào cuối quý 2/2024 là 114,9 tấn, cao hơn 13 tấn so với cuối năm 2023”, ông Gopaul nói thêm.

Ông Gopaul cho biết, mặc dù giá vàng tăng có thể tác động đến nhu cầu vàng của các ngân hàng trung ương trong năm nay, xu hướng mua ròng của các chính phủ trong dài hạn vẫn không thay đổi.

“Điều này củng cố những kết quả từ cuộc khảo sát các ngân hàng trung ương mới nhất của chúng tôi, trong đó nêu bật lý do tại sao, mặc dù giá tăng cao, các ngân hàng trung ương vẫn muốn tích trữ vàng”, ông Gopaul kết luận. “Dựa trên những kết quả này, chúng tôi tiếp tục tự tin vào kỳ vọng rằng sẽ có nhiều hoạt động mua vào hơn nữa”.

D.Q

Kitco

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 118,500
AVPL/SJC HCM 115,500 118,500
AVPL/SJC ĐN 115,500 118,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 11,140
Cập nhật: 18/05/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 114.000
TPHCM - SJC 115.500 118.500
Hà Nội - PNJ 111.000 114.000
Hà Nội - SJC 115.500 118.500
Đà Nẵng - PNJ 111.000 114.000
Đà Nẵng - SJC 115.500 118.500
Miền Tây - PNJ 111.000 114.000
Miền Tây - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 118.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 111.000 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.890 113.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 110.190 112.690
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.970 112.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.780 85.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.050 66.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.870 47.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.570 104.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.890 69.390
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.430 73.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.830 77.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.210 42.710
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.110 37.610
Cập nhật: 18/05/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,960 11,410
Trang sức 99.9 10,950 11,400
NL 99.99 10,520
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,520
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,170 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,170 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,550 11,850
Miếng SJC Nghệ An 11,550 11,850
Miếng SJC Hà Nội 11,550 11,850
Cập nhật: 18/05/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16064 16331 16925
CAD 18030 18305 18929
CHF 30295 30670 31327
CNY 0 3358 3600
EUR 28310 28576 29618
GBP 33605 33993 34949
HKD 0 3186 3390
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14935 15529
SGD 19399 19679 20218
THB 690 753 812
USD (1,2) 25660 0 0
USD (5,10,20) 25698 0 0
USD (50,100) 25726 25760 26115
Cập nhật: 18/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,085 34,177 35,100
HKD 3,260 3,270 3,369
CHF 30,618 30,713 31,573
JPY 175.08 175.4 183.22
THB 745.58 754.78 807.58
AUD 16,419 16,478 16,929
CAD 18,336 18,395 18,897
SGD 19,673 19,734 20,360
SEK - 2,622 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,831 3,963
NOK - 2,450 2,539
CNY - 3,563 3,660
RUB - - -
NZD 14,983 15,122 15,564
KRW 17.32 18.06 19.4
EUR 28,618 28,641 29,861
TWD 778.43 - 942.46
MYR 5,675.47 - 6,404.03
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,154 87,358
XAU - - -
Cập nhật: 18/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,471 28,585 29,687
GBP 33,905 34,041 35,012
HKD 3,256 3,269 3,375
CHF 30,547 30,670 31,579
JPY 174.44 175.14 182.42
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,657 19,736 20,276
THB 762 765 799
CAD 18,256 18,329 18,839
NZD 14,961 15,467
KRW 17.73 19.55
Cập nhật: 18/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25740 25740 26100
AUD 16288 16388 16956
CAD 18213 18313 18867
CHF 30579 30609 31494
CNY 0 3561.9 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28660 28760 29532
GBP 33942 33992 35103
HKD 0 3270 0
JPY 174.6 175.6 182.14
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15101 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19585 19715 20445
THB 0 724.3 0
TWD 0 845 0
XAU 11630000 11630000 11870000
XBJ 10500000 10500000 11870000
Cập nhật: 18/05/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,730 25,780 26,130
USD20 25,730 25,780 26,130
USD1 25,730 25,780 26,130
AUD 16,338 16,488 17,563
EUR 28,711 28,861 30,047
CAD 18,158 18,258 19,581
SGD 19,660 19,810 20,292
JPY 175.2 176.7 181.46
GBP 34,052 34,202 35,002
XAU 11,568,000 0 11,872,000
CNY 0 3,445 0
THB 0 759 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/05/2025 08:00