Các FTA sẽ giúp tăng trưởng GDP của Việt Nam đạt mức 8,6% năm 2021

11:02 | 07/01/2021

97 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Fitch Solutions đã nâng dự báo tăng trưởng GDP của Việt Nam lên 8,6%, từ mức 8,2% trong báo cáo trước đó nhờ có tác động tích cực của các FTA như EVFTA, UKVFTA và RCEP.

Trong báo cáo mới nhất của mình, Fitch Solutions cho biết, Việt Nam đã ghi nhận mức tăng trưởng kinh tế 2,91% trong năm 2020 và vượt dự báo 2,6% của Fitch Solutions.

xuất khẩu tăng mạnh mẽ sau Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA)
Xuất khẩu tăng mạnh mẽ sau Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA) đóng góp vào tăng trưởng của Việt Nam.

"Điều này là nhờ có việc ngăn chặn hiệu quả sự bùng phát của Covid-19 trong nước và xuất khẩu tăng mạnh mẽ sau Hiệp định Thương mại Tự do EU-Việt Nam (EVFTA)", báo cáo nêu rõ.

Với vaccine đang được chuẩn bị triển khai trên toàn cầu, Fitch Solutions kỳ vọng năm 2021 sẽ là một năm phục hồi kinh tế trên toàn thế giới. Điều đó sẽ giúp tăng cầu đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam. Trong khi đó, toàn thế giới sẽ chứng kiến xu hướng gia tăng của du lịch nội địa sự hình thành của các bong bóng du lịch trong khu vực.

Sản xuất công nghiệp và xây dựng, chiếm tỷ trọng 33,7% GDP vào năm 2020, sẽ tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng vào năm 2021.

Fitch Solutions kỳ vọng đà tăng trưởng mạnh mẽ trong lĩnh vực sản xuất sẽ kéo dài trong năm 2021, nhờ có tác động tích cực của các hiệp định thương mại tự do như EVFTA, UKVFTA và RCEP.

Cụ thể, với UKVFTA mới đây, Việt Nam cũng nằm trong số ít các quốc gia châu Á - cùng với Singapore, Hàn Quốc và Nhật Bản - đã đạt được FTA song phương với Anh.

Fitch Solutions cho biết thêm: "Trong bối cảnh Việt Nam là nước hưởng lợi lớn từ xu hướng đa dạng hóa chuỗi cung ứng ra khỏi Trung Quốc trong vài năm qua, chúng tôi nhận thấy khả năng tăng xuất khẩu Việt Nam rất lớn trong những năm tới".

Trong khi đó, RCEP, dù sớm nhất thì nửa cuối năm 2021 mới có hiệu lực, cũng sẽ hỗ trợ đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

"Sự phục hồi kinh tế hiện nay, kết hợp với khả năng tham gia vào bong bóng du lịch trong khu vực vào năm 2021 khi có vaccine, sẽ thúc đẩy ngành bán lẻ, cũng như khách sạn và nhà hàng và vận tải hơn nữa", Fitch Solutions nhận định.

Công nghiệp chế biến chế tạo và lợi ích từ các FTA là động lực tăng trưởng 2021.
Công nghiệp chế biến chế tạo và lợi ích từ các FTA là động lực tăng trưởng 2021.

Trên thực tế, tuy không cao như dự báo của Fitch Solutions, nhưng hầu hết dự báo kinh tế của các tổ chức quốc tế đều cho rằng, tăng trưởng của Việt Nam trong năm 2021 sẽ phục hồi từ 6% đến 7%. HSBC cho rằng Việt Nam có thể tăng trưởng 7,6% trong năm 2021.

Trong khi đó, IMF dự báo kinh tế Việt Nam sẽ phục hồi mạnh mẽ trong năm 2021 với GDP đạt 6,5 % khi hoạt động kinh tế trong và ngoài nước tiếp tục bình thường hóa.

Ngân hàng thế giới (World Bank) nhận định triển vọng của Việt Nam được cho là tích cực, dự báo tăng trưởng ở mức 6,8%.

“Việt Nam có khả năng cao trở thành một trong những nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới nhờ những thành tựu đất nước đã đạt được trong thời gian qua. Mặc dù tình hình hiện nay vẫn còn nhiều yếu tố bất định nhưng tôi tin rằng, sang năm 2021, Việt Nam sẽ tăng tốc mạnh mẽ hơn”, TS Jacques Morisset, Chuyên gia Kinh tế trưởng Ngân hàng Thế giới (World Bank) tại Việt Nam cho biết.

Trong đó, đại diện World Bank đặc biệt nhấn mạnh Việt Nam đã nắm bắt tốt cơ hội từ cuộc khủng hoảng. Điển hình như việc thương mại toàn cầu năm nay đang chứng kiến sự sụt giảm nghiêm trọng nhưng Việt Nam vẫn đạt được những thành tựu ấn tượng về xuất khẩu.

Theo enternews.vn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 74,400
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 74,300
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 7,525
Trang sức 99.9 7,310 7,515
NL 99.99 7,315
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 7,555
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 7,555
Miếng SJC Thái Bình 8,240 8,440
Miếng SJC Nghệ An 8,240 8,440
Miếng SJC Hà Nội 8,240 8,440
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 84,500
SJC 5c 82,500 84,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 84,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,900
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 75,000
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,100
Nữ Trang 99% 71,366 73,366
Nữ Trang 68% 48,043 50,543
Nữ Trang 41.7% 28,553 31,053
Cập nhật: 25/04/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,202 16,222 16,822
CAD 18,241 18,251 18,951
CHF 27,262 27,282 28,232
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,557 3,727
EUR #26,337 26,547 27,837
GBP 31,116 31,126 32,296
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.45 159.6 169.15
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,232 2,352
NZD 14,831 14,841 15,421
SEK - 2,261 2,396
SGD 18,104 18,114 18,914
THB 632.41 672.41 700.41
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 25/04/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 04:00