Các dự án và nguồn cung của Novatek bị hạn chế bởi các biện pháp trừng phạt Nga

11:24 | 07/03/2022

8,333 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Nhà cung cấp LNG lớn nhất Nga là Novatek, mặc dù không nằm trong danh sách trừng phạt đợt này của Mỹ/EU, nhưng đang phải đối mặt với những hậu quả của các lệnh trừng phạt Nga.
Các dự án và nguồn cung của Novatek bị hạn chế bởi các biện pháp trừng phạt Nga
Tàu phá băng vận chuyển LNG của Novatek ở Bắc Cực. Ảnh: Sovcomflot.

Trước hết là trong hợp tác với ngân hàng VEB, đơn vị được cho là huy động nguồn tài chính bên ngoài cho dự án Arctic LNG 2, đồng thời đóng vai trò là bên cho thuế đối với phần lớn đội tàu mới của Novatek. Ngoài ra, các tàu hàng hóa của Novatek cũng bị hạn chế vào các cảng của Anh và Pháp.

Bản thân Novatek sẽ gặp những vấn đề khó khăn trong việc huy động tài chính cho dự án Arctic LNG 2 từ các Ngân hàng VEB, Otkritie và Sberbank. Nhóm các ngân hàng Nga gồm Sberbank, VEB, Otkritie, Gazprombank và GPB International SA sẽ cung cấp nguồn tín dụng trị giá 4,5 tỷ euro cho dự án. Hiện tại, Sberbank, VEB và Otkritie chưa có tuyên bố, bình luận nào xoay quanh vấn đề đảm bảo tài chính cho Arctic LNG 2. Tập đoàn năng lượng Total Energies (Pháp), đơn vị sở hữu 10% cổ phần tại dự án nói trên cho biết, hãng sẽ không tham gia vào các dự án mới tại Nga, Không rõ liệu điều này có ảnh hưởng đến việc cung cấp vốn cho dự án Arctic LNG 2 hay không.

Bên cạnh đó, theo Reuters, các ngân hàng Italia có liên quan đã đình chỉ cung cấp tín dụng cho dự án của Novatek. Cụ thể, các Ngân hàng Cassa Depositi e Prestiti (CDP) và Ngân hàng Intesa Sanpaolo đã ngừng phát hành khoản vay 561 triệu USD cho dự án. Kế hoạch tài chính cho dự án Arctic LNG 2 được xây dựng vào tháng 11/2021 với phân bổ như sau: các nước OECD cam kết nguồn tín dụng 2,5 tỷ euro, trong đó Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản cho vay 1,71 tỷ euro. Khoảng 2,5 tỷ euro khác đến từ các định chế tài chính của Trung Quốc, trong đó có các khoản vay từ Ngân hàng phát triển Trung Quốc và Ngân hàng xuất nhập khẩu Trung Quốc.

Ngoài ra, các biện pháp trừng phạt áp đặt lên ngân hàng VEB cũng tác động tiêu cực đến kế hoạch xây dựng đội tàu LNG lớp phá băng cho Novatek. Có thông tin cho rằng, VEB và Sovcomflot (bị liệt vào danh sách trừng phạt của EU) đang hợp tác với công ty Samsung Heavy Industries đóng mới 15 tàu chở LNG tại nhà máy đóng tàu Zvezda ở khu vực Viễn Đông. Phía Samsung cũng đang đóng một tàu chở LNG, ba tàu lớp Aframax cho Sovcomflot và 4 tàu chở LNG lớp Bắc Cực. Tuy nhiên đến nay, VEB không thể thanh toán khoản chi phí gần 3 tỷ USD do phía Hàn Quốc đã quyết định áp dụng biện pháp trừng phạt đối với các ngân hàng Nga, tương tự như EU. Giới chuyên gia Nga cho rằng, chưa rõ ý nghĩa của việc chấm dứt hợp tác từ phía Hàn Quốc. Nếu các biện pháp trừng phạt ngụ ý rằng, các công ty Hàn Quốc không thể thực hiện hợp đồng đóng tàu hợp lệ với các ngân hàng bị trừng phạt, thì cần phải tìm cách nhượng lại các quyền của hợp đồng cho bên thứ ba không bị trừng phạt. Câu hỏi đặt ra là, liệu có bên thứ ba nào sẵn sàng đảm nhận các dự án trong bối cảnh hiện nay hay không.

Các biện pháp trừng phạt đang bắt đầu ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất, kinh doanh của Novatek. Giống như nhiều nhà xuất khẩu khác của Nga, hãng đang phải đối mặt với vấn đề bán hàng. Theo Reuters, 4 tàu chở LNG của Novatek gồm Fyodor Litke, Boris Davydov, Christophe de Margerie và Boris Vilkitsky đang cập cảng ở Pháp và Anh, nay phải đã chuyển sang trạng thái “standby”(chờ đơn đặt hàng). Điều này có nghĩa là cho đến nay, thủy thủ đoàn vẫn chưa biết điểm đến tiếp theo của mình. Vào ngày 01/03, phía Anh tuyên bố rằng, nước này cấm tất cả các tàu có mối liên hệ với Nga vào các cảng của Anh.

Theo một số chuyên gia của trang tin Kommersant, ngay cả việc dừng triển khai hợp đồng đóng tàu tại Zvezda với đối tác Hàn Quốc, sẽ không dẫn đến các vấn đề nghiêm trọng đối với dự án Arctic LNG 2 vì phía Novatek còn đủ tàu để vận chuyển LNG tới châu Âu. Tuy nhiên, khả năng vận chuyển hàng hóa đến châu Á qua Tuyến hàng hải phương Bắc sẽ sụt giảm, trong khi các thị trường tại châu Á vẫn là nơi tiêu thụ LNG tin cậy nhất của Nga.

Tiến Thắng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 30/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 30/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 30/06/2025 07:00