Các công ty Trung Quốc bị nghi ngờ sau vụ vỡ nợ trái phiếu hàng tỷ NDT

21:31 | 01/11/2020

177 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vụ vỡ nợ trái phiếu của một nhà sản xuất ô tô lớn thuộc sở hữu nhà nước Trung Quốc là lời cảnh báo mới về rủi ro nợ trong nước bất chấp các con số tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ.

Nhà sản xuất ô tô Brilliance Auto, còn được gọi là Huachen Automotive Group, đã làm chao đảo thị trường nợ của Trung Quốc vào tuần trước khi không trả được 1 tỷ nhân dân tệ (148,8 triệu USD) cho các trái chủ khi trái phiếu đáo hạn.

Các công ty Trung Quốc bị nghi ngờ sau vụ vỡ nợ trái phiếu hàng tỷ NDT - 1
Một chiếc ô tô được lắp ráp tại nhà máy của Brilliance Auto ở Thẩm Dương, tỉnh Liêu Ninh. Công ty quốc doanh này đã bị vỡ nợ trái phiếu trị giá 1 tỷ nhân dân tệ. Ảnh: Reuters

Điều khiến tin tức đặc biệt này gây sốc chính là trên thực tế, công ty này thuộc sở hữu trực tiếp của chính quyền tỉnh Liêu Ninh, và báo cáo tài chính giữa niên độ của chính công ty đã cho biết họ có “tiền và các khoản tương đương” trị giá 51,4 tỷ nhân dân tệ (7,65 tỷ USD) vào cuối tháng 6 vừa qua.

Công ty đã phát hành trái phiếu vào năm 2017 với lãi suất 5,3% và đáo hạn vào ngày 23 tháng 10. Việc vỡ nợ của công ty dường như chỉ là phần nổi của tảng băng chìm. Hiện công ty vẫn còn 13 đợt trái phiếu đang lưu hành với tổng trị giá lên tới 16,2 tỷ nhân dân tệ (NDT) và nhiều đợt trong số đó sẽ đáo hạn vào năm 2021 và 2022.

Brilliance Auto đã từng báo cáo họ có tổng tài sản trị giá 190 tỷ nhân dân tệ. Tuy nhiên, trong một tuyên bố hôm thứ 2, công ty lại cho biết họ đang gặp khó khăn trong thanh khoản và nguồn tài chính khó khăn, nhưng vẫn đang cố gắng trả nợ cho các trái chủ.

Nhưng các cơ quan xếp hạng tín dụng của Trung Quốc - một tổ chức vốn thường hào phóng trong việc đưa ra các xếp hạng tốt, đã vội vàng cắt giảm xếp hạng cho Brilliance Auto trong những ngày gần đây.

Vụ vỡ nợ của công ty Brilliance Auto đã khơi gợi lại ký ức về một loạt vụ vỡ nợ trái phiếu trị giá 7,1 tỷ nhân dân tệ của Dongbei Special Steel vào năm 2016 sau khi chủ tịch công ty tự sát trong văn phòng của mình. Sự kiện đó đã trở thành vụ vỡ nợ trái phiếu lớn nhất ở Trung Quốc cho đến thời điểm đó, và nó xảy ra sau khi Trung Quốc khởi động chiến dịch xóa nợ vào năm 2015 để hạn chế việc các chính quyền địa phương, tổ chức tài chính, doanh nghiệp và cá nhân vay nợ quá mức.

Liêu Ninh cho biết, nền kinh tế của họ đã giảm 1,1% trong 9 tháng qua so với một năm trước đó, khiến nó trở thành một trong những tỉnh hoạt động kém nhất ở Trung Quốc khi cả nước báo cáo mức tăng trưởng 0,7% so với cùng kỳ.

Zhao Xijun, giáo sư tài chính tại Đại học Renmin, cho biết thị trường nợ tổng thể của Trung Quốc ổn định trong bối cảnh nền kinh tế tăng trưởng rộng, nhưng những rắc rối tài chính có thể xuất hiện ở các khu vực và lĩnh vực cụ thể. Và lĩnh vực ô tô là một trong những lĩnh vực bị ảnh hưởng nặng nề nhất bởi đại dịch Covid-19.

Ngành ô tô hiện đang trên đà phục hồi khi nhiều thành phố đã mở rộng chính sách thuế ưu đãi đồng thời nới lỏng các hạn chế mua bán. Nhưng các giải pháp năng lượng mới và các thương hiệu nước ngoài thường sẽ đi trước nhiều đối thủ khác, điều này khiến các nhà sản xuất ô tô thông thường như Brilliance gặp bất lợi.

Zhao nói: “Việc chúng ta nghĩ rằng các doanh nghiệp nhà nước sẽ không bao giờ vỡ nợ là một điều sai lầm”.

Dữ liệu từ Bộ Tài chính cho thấy nợ chính quyền địa phương trên cả Trung Quốc tổng cộng là 25,6 nghìn tỷ nhân dân tệ (3,8 nghìn tỷ USD) vào cuối tháng 9 và phần lớn tổng số nợ đó được gắn vào trái phiếu với thời gian đáo hạn trung bình là 6,8 năm. Quy mô ước tính của trái phiếu doanh nghiệp với các khoản nợ ngầm đối với chính phủ, bao gồm cả trái phiếu doanh nghiệp nhà nước, là tương đương nhau.

Bộ này cũng cho biết hôm thứ 5 rằng, lợi nhuận giữa các doanh nghiệp nhà nước của Trung Quốc trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng 9 đã giảm 16% so với cùng kỳ năm ngoái, ở mức 2,28 nghìn tỷ nhân dân tệ (340 tỷ USD).

Nợ của các doanh nghiệp nhà nước được xếp hạng sẽ tăng khoảng 5% trong năm nay, theo một báo cáo được Moody’s công bố vào tháng 9. Cơ quan xếp hạng này còn cho biết rằng các công ty tham gia vào nhiều dự án chính sách công hơn sẽ có đòn bẩy tài chính và tăng trưởng nợ nhanh hơn các công ty khác.

Liu Xuezhi, một nhà nghiên cứu của Ngân hàng Truyền thông, cho biết nợ của các doanh nghiệp nhà nước nên ngày càng được xem là nợ doanh nghiệp, thay vì nợ của chính phủ.

Liu nói: “Chính quyền Trung Quốc đã bắt đầu thu dọn đống nợ của chính quyền địa phương từ năm 2013 và phần lớn đã hạn chế được sự mở rộng của nó. Và điều này có thể mang lại rủi ro hệ thống nếu ranh giới giữa nợ chính phủ và nợ doanh nghiệp lại bị xóa nhòa”.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 14:45