BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022

20:06 | 26/01/2022

15,933 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 26/01/2022, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) cho biết đã tăng công suất vận hành Nhà máy Lọc dầu Dung Quất lên 103%. Việc tăng công suất nhằm đáp ứng nhu cầu xăng dầu tăng cao trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Từ đầu năm 2022 đến nay, giá dầu thô liên tục tăng trong bối cảnh nhu cầu phục hồi mạnh trong khi rủi ro gián đoạn nguồn cung ngày càng lớn. Mặc dù tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ, Nga và các đồng minh (OPEC+) tiếp tục duy trì cam kết sẽ tăng thêm sản lượng 400.000 thùng dầu vào tháng 2/2022; tuy nhiên OPEC+ đang đối diện với nhiều khó khăn để đạt được mức tăng này. Trong khi đó, căng thẳng địa chính trị đang diễn ra nhiều nơi, đặc biệt tại Nga và Ả Rập Xê Út tác động trực tiếp đến nguồn cung và giá dầu thô trong thời gian qua. Ngày 20/1 giá dầu Brent đã có lúc chạm “đỉnh” 90,92 USD/thùng - mức cao nhất kể từ ngày 13/10/2014, trong khi dầu WTI thiết lập “đỉnh cao” 86,96 USD/thùng - mức giá cao nhất của WTI kể từ ngày 9/10/2014.

BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022
Nhà máy Lọc dầu Dung Quất vận hành ở 103% công suất thiết kế

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ xăng dầu trong nước đang tăng cao, đặc biệt vào dịp trước Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022 trong khi các nguồn cung cấp khác gặp nhiều khó khăn. Nhằm đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong giai đoạn này, ngày 26/01/2022, BSR đã tăng công suất vận hành của Nhà máy Lọc dầu Dung Quất lên 103%. Việc tăng công suất là sự nỗ lực rất lớn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam và BSR trong việc tìm kiếm, thu xếp nguồn dầu thô đầu vào để đảm bảo duy trì vận hành Nhà máy ở công suất cao.

Ông Cao Tuấn Sĩ - Phó Giám đốc phụ trách sản xuất NMLD Dung Quất cho biết, để đảm bảo cho Nhà máy vận hành thông suốt, đáp ứng yêu cầu ở công suất cao trong dịp Tết, 4 nguồn lực đã được BSR chuẩn bị: Thiết bị vận hành tin cậy, nhân sự đảm bảo sức khỏe, vật tư sẵn sàng tại chỗ và an ninh an toàn được giám sát liên tục. Trong đó, công tác phòng chống dịch Covid-19 được thực hiện xuyên suốt và theo các kịch bản xử lý cụ thể nhằm đảm bảo đủ nhân sự vận hành và bảo dưỡng. Trong dịp Tết, Nhà máy bố trí 600 chuyên gia, kỹ sư và công nhân luân phiên làm việc hai ca liên tục. Lãnh đạo Tập đoàn và Công ty cũng đã quan tâm tổ chức các hoạt động đón Tết trên công trường cho người lao động, hoạt động này rất có ý nghĩa đối với CBCNV có gia đình đang sinh sống ngoài tỉnh Quảng Ngãi, nhiều năm liền tình nguyện ở lại làm việc trong dịp Tết.

BSR tăng công suất vận hành NMLD Dung Quất đáp ứng nhu cầu xăng dầu trong dịp Tết nguyên đán Nhâm Dần 2022
Hoạt động xuất bán sản phẩm của NMLD Dung Quất

Các kỹ sư, chuyên gia của Nhà máy thường xuyên kiểm tra và xử lý các mối nguy về công nghệ, thiết bị để đảm bảo ở mức cao nhất về an toàn và vận hành liên tục, ông Cao Tuấn Sĩ cho biết thêm.

Ông Nguyễn Ngọc Dũng - Trưởng Ban Quản lý cảng biển cho biết, trong những ngày Tết, Công ty sẽ nhập 2 chuyến dầu thô, với khối lượng mỗi chuyến trung bình khoảng 85 đến 90 ngàn tấn nhằm đảm bảo nguyên liệu cho Nhà máy vận hành.

Ngoài ra, công tác đảm bảo an ninh, an toàn cũng được đặc biệt chú trọng. BSR phối hợp các lực lượng an ninh, Công an, Cảnh sát PCCC, Bộ đội biên phòng tỉnh Quảng Ngãi để triển khai phương án đảm bảo an ninh, an toàn trong dịp Tết nguyên đán như tăng tần suất tuần tra bên trong Nhà máy, kiểm tra đảm bảo 100% số lượt phương tiện ra vào khu vực sản xuất đảm bảo không có chất nổ, kiểm soát an ninh chặt chẽ đối với con người, vật tư, máy móc thiết bị ra vào Nhà máy.

Phúc Nguyên

Đồng chí Võ Văn Thưởng thăm và làm việc tại NMLD Dung QuấtĐồng chí Võ Văn Thưởng thăm và làm việc tại NMLD Dung Quất
Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022Tăng 2,3 lần, cổ phiếu BSR tiếp tục dẫn sóng năm 2022
Năm 2021, BSR vượt kế hoạch sản lượng đề ra với 6.497.587 tấnNăm 2021, BSR vượt kế hoạch sản lượng đề ra với 6.497.587 tấn
Quản trị biến động, nỗ lực vượt khó, BSR hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch năm 2021Quản trị biến động, nỗ lực vượt khó, BSR hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, kế hoạch năm 2021
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuậtMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần II: Đạt đỉnh cao trong sản xuất, kinh doanh nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật
Mở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khóMở rộng thị trường, nâng cao năng lực cạnh tranh các sản phẩm lọc hoá dầu - Phần I: Nỗ lực vượt khó

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Hà Nội - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đà Nẵng - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Miền Tây - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Tây Nguyên - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 ▲2300K 147,800 ▲2300K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,540 ▲310K 14,790 ▲190K
Trang sức 99.9 14,530 ▲310K 14,780 ▲190K
NL 99.99 14,540 ▲310K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,540 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 ▲220K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Nghệ An 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Miếng SJC Hà Nội 14,600 ▲190K 14,800 ▲190K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 ▼1295K 14,802 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 ▼1295K 14,803 ▲190K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 ▲19K 1,464 ▲19K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 ▲19K 1,465 ▲19K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 ▲1279K 1,449 ▲1306K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 ▲1881K 143,465 ▲1881K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 ▲1425K 108,836 ▲1425K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 ▲90293K 98,692 ▲97718K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 ▲1159K 88,548 ▲1159K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 ▲1108K 84,635 ▲1108K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 ▲792K 60,579 ▲792K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 ▼1295K 148 ▼1313K
Cập nhật: 15/10/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16652 16921 17493
CAD 18233 18509 19123
CHF 32269 32652 33284
CNY 0 3470 3830
EUR 30006 30279 31302
GBP 34352 34744 35683
HKD 0 3257 3459
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14780 15366
SGD 19791 20073 20587
THB 725 788 841
USD (1,2) 26077 0 0
USD (5,10,20) 26118 0 0
USD (50,100) 26146 26181 26369
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 30,013 30,134 31,216
GBP 34,518 34,657 35,592
HKD 3,324 3,337 3,440
CHF 32,326 32,456 33,332
JPY 170.25 170.93 177.77
AUD 16,800 16,867 17,383
SGD 19,976 20,056 20,566
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,827 15,304
KRW 17.72 19.37
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16818 16918 17529
CAD 18407 18507 19111
CHF 32504 32534 33409
CNY 0 3660.9 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30178 30208 31231
GBP 34651 34701 35822
HKD 0 3390 0
JPY 170.41 170.91 177.95
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19943 20073 20794
THB 0 753.5 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 15/10/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/10/2025 23:00