Bộ Xây dựng đề xuất 2 phương án xây “chung cư mini”

13:30 | 10/10/2023

182 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mới đây, Bộ Xây dựng đã có báo cáo tiếp thu, chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo Luật Nhà ở sửa đổi trình Chính phủ, trong đó có đề xuất 2 phương án phát triển nhà ở nhiều tầng, nhiều căn hộ ở của hộ gia đình, cá nhân (còn gọi là chung cư mini).
Chung cư mini - Hàng loạt lỗ hổng pháp lýChung cư mini - Hàng loạt lỗ hổng pháp lý
Lãnh đạo Hà Nội khẳng định không hợp thức hóa chung cư mini vi phạm PCCCLãnh đạo Hà Nội khẳng định không hợp thức hóa chung cư mini vi phạm PCCC

Theo báo cáo, Bộ Xây dựng nêu ra 2 phương án về phát triển loại hình nhà ở “chung cư mini”, cụ thể:

Phương án 1 với hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất ở theo quy định. Khi xây dựng nhà ở có từ 2 tầng trở lên mà tại mỗi tầng có thiết kế, xây dựng căn hộ để bán, cho thuê mua đối với từng căn hộ thì phải đáp ứng điều kiện làm chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng nhà ở. Đồng thời, việc đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên quan đối với dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Việc bán, cho thuê mua căn hộ quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của luật này, pháp luật về kinh doanh bất động sản. Việc cấp giấy chứng nhận đối với từng căn hộ quy định tại khoản này được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.

Ngoài ra, khi xây dựng phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ, quản lý về an toàn phòng cháy chữa cháy theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy đối với nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh.

Bộ Xây dựng đề xuất 2 phương án xây “chung cư mini”
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, việc quản lý, vận hành thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành.

Bộ Xây dựng cho biết việc lập dự án đầu tư xây dựng nhà ở sẽ giúp quản lý chặt chẽ chung cư mini theo các chỉ tiêu quy hoạch, dân số, đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, xã hội. Điều này cũng hạn chế việc phát triển chung cư mini không tuân thủ giấy phép xây dựng, không đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, đặc biệt về phòng cháy, chữa cháy như thời gian vừa qua.

Đối với trường hợp xây chung cư mini để cho thuê, chủ nhà phải tuân thủ theo quy định đầu tư xây dựng như nhà riêng lẻ. Việc quản lý an toàn phòng cháy chữa cháy áp dụng theo quy định với nhà ở riêng lẻ kết hợp sản xuất, kinh doanh. Việc quản lý, vận hành nhà ở nhiều tầng thực hiện theo Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư do Bộ trưởng Xây dựng ban hành.

Phương án 2, nhà ở có từ 22 tầng trở lên mà tại mỗi tầng được thiết kế, xây dựng từ 2 căn hộ trở lên để cho thuê thì phải đáp ứng các yêu cầu quy định của luật này và các điều kiện. Cụ thể, diện tích sử dụng riêng của căn hộ, phần diện tích sử dụng chung của nhà ở và có các trang thiết bị phục vụ sử dụng chung.

Các căn hộ phải được thiết kế, xây dựng khép kín, có tiêu chuẩn diện tích sàn sử dụng mỗi căn không thấp hơn diện tích theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nhà chung cư. Thiết kế và thẩm định phòng cháy, chữa cháy thực hiện theo quy định với nhà chung cư.

Bộ Xây dựng cũng cho rằng, “chung cư mini” xây cho thuê không nhất thiết đáp ứng đủ các điều kiện như dự thảo do Ủy ban Quốc hội chỉnh lý. Bởi pháp luật đã có quy định điều kiện cụ thể về quản lý đầu tư xây dựng nhà ở riêng lẻ (không thuộc trường hợp phải lập dự án) cũng như an toàn phòng cháy, chữa cháy.

Dự thảo Luật cũng đề xuất không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đối với từng căn hộ trong tòa nhà "chung cư mini". Do đó, không cần thiết đặt ra yêu cầu phân định phần diện tích sử dụng chung, sử dụng riêng giống phương án 2.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 120,000
AVPL/SJC HCM 118,000 120,000
AVPL/SJC ĐN 118,000 120,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 11,190
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 117.000
TPHCM - SJC 118.000 120.000
Hà Nội - PNJ 114.200 117.000
Hà Nội - SJC 118.000 120.000
Đà Nẵng - PNJ 114.200 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.000 120.000
Miền Tây - PNJ 114.200 117.000
Miền Tây - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 120.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 38.430
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 11,640
Trang sức 99.9 11,180 11,630
NL 99.99 10,875
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 11,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 11,700
Miếng SJC Thái Bình 11,800 12,000
Miếng SJC Nghệ An 11,800 12,000
Miếng SJC Hà Nội 11,800 12,000
Cập nhật: 27/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 27/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 07:45