Bộ Xây dựng đề nghị Lào Cai hạn chế cao tầng tại đô thị lõi du lịch Sa Pa

13:50 | 14/07/2023

136 lượt xem
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng đã gửi văn bản đến UBND tỉnh Lào Cai, đề nghị hạn chế xây dựng cao tầng tại đô thị lõi du lịch Sa Pa. Đề án quy hoạch phân khu cho Khu du lịch quốc gia Sa Pa - thị xã Sa Pa đến năm 2040 cần được điều chỉnh về mật độ và chiều cao xây dựng các khu đất.
Phê duyệt quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Lào Cai tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vữngLào Cai tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững

Theo đề nghị, UBND tỉnh Lào Cai cần nghiên cứu và bổ sung những vấn đề liên quan đến mật độ và chiều cao xây dựng trong từng khu đất. Đặc biệt, khu vực lõi đô thị du lịch Sa Pa cần hạn chế phát triển xây dựng, đặc biệt là các tòa nhà cao tầng, nhằm tránh gây quá tải cho hạ tầng.

Việc xây dựng khu lõi này phải tuân thủ theo quy chế đô thị Sa Pa năm 2012, được tư vấn bởi Pháp, về chiều cao công trình và mật độ xây dựng, nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc đặc trưng của Sa Pa.

Bộ Xây dựng đề nghị Lào Cai hạn chế cao tầng tại đô thị lõi du lịch Sa Pa
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

UBND tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm xác định đúng hiện trạng các loại đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên và rừng sản xuất trong việc phân bố đất rừng trong các quy hoạch phân khu.

Bộ Xây dựng đề nghị rà soát cụ thể các chỉ tiêu về mật độ xây dựng tối đa và chiều cao tối đa trong từng phân khu, đảm bảo tuân thủ quy định đã được xác định trong quy hoạch chung. Đối với các khu vực hiện trạng cải tạo, không nên tăng mật độ xây dựng và chiều cao, nhằm giảm áp lực lên hạ tầng và bảo vệ môi trường. Đối với các khu vực xây dựng mới, cần làm rõ cơ sở khoa học, tính pháp lý và sự phù hợp với quy hoạch chung, đề xuất tầng cao từ 5 đến 7 tầng. Tuy nhiên, đề xuất xây dựng các tòa nhà cao tầng có tầng cao 9 và 15 được coi là không phù hợp với định hướng quy hoạch chung và cảnh quan tự nhiên của Sa Pa.

Tỉnh cần rà soát hệ thống công trình hạ tầng xã hội, công viên cây xanh, khu vực vận động thể thao, công trình công cộng tại các đơn vị và trung tâm phân khu, nhằm đảm bảo quy chuẩn và tính đặc trưng của từng phân khu. UBND tỉnh cần bổ sung các nguyên tắc và quy định để bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa, kiến trúc dân tộc, và đảm bảo sự hài hòa với cảnh quan tự nhiên theo định hướng quy hoạch chung đã được phê duyệt.

Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu và bổ sung các tuyến giao thông, đường dành cho phương tiện giao thông thân thiện với môi trường như xe điện và xe đạp, cũng như các tuyến đi bộ và quảng trường tại trung tâm các phân khu.

Ngoài ra, UBND tỉnh Lào Cai cần rà soát cụ thể vị trí và quy mô đất thương mại dịch vụ (chợ), giới hạn cây xanh bảo vệ hành lang thoát nước theo hệ thống suối, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước mà không gây ngập úng. Cần làm rõ giải pháp quy hoạch cho hệ thống thu gom chất thải rắn và xử lý nước thải, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cảnh quan đô thị.

Đồng thời, Tỉnh cần bổ sung và làm rõ vị trí và phạm vi bảo vệ các di tích lịch sử, di sản văn hóa, và bảo vệ phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn giáo và tín ngưỡng. Cần xác định rõ phạm vi khu đất hạn chế xây dựng và khu vực cấm không được xây dựng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,990 ▲150K 14,590 ▼220K
Trang sức 99.99 14,000 ▲150K 14,600 ▼220K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16556 16825 17401
CAD 18122 18397 19014
CHF 31853 32234 32882
CNY 0 3470 3830
EUR 29611 29883 30911
GBP 33478 33865 34799
HKD 0 3255 3457
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14571 15160
SGD 19597 19878 20401
THB 724 787 841
USD (1,2) 26058 0 0
USD (5,10,20) 26099 0 0
USD (50,100) 26128 26147 26351
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26115 26115 26351
AUD 16728 16828 17758
CAD 18300 18400 19416
CHF 32108 32138 33712
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29786 29816 31544
GBP 33766 33816 35571
HKD 0 3390 0
JPY 168.02 168.52 179.03
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14677 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19752 19882 20614
THB 0 753.4 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14500000 14500000 14700000
SBJ 13000000 13000000 14700000
Cập nhật: 05/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 12:00