Bộ Xây dựng đề nghị Lào Cai hạn chế cao tầng tại đô thị lõi du lịch Sa Pa

13:50 | 14/07/2023

120 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Bộ Xây dựng đã gửi văn bản đến UBND tỉnh Lào Cai, đề nghị hạn chế xây dựng cao tầng tại đô thị lõi du lịch Sa Pa. Đề án quy hoạch phân khu cho Khu du lịch quốc gia Sa Pa - thị xã Sa Pa đến năm 2040 cần được điều chỉnh về mật độ và chiều cao xây dựng các khu đất.
Phê duyệt quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050Phê duyệt quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Lào Cai tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vữngLào Cai tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững

Theo đề nghị, UBND tỉnh Lào Cai cần nghiên cứu và bổ sung những vấn đề liên quan đến mật độ và chiều cao xây dựng trong từng khu đất. Đặc biệt, khu vực lõi đô thị du lịch Sa Pa cần hạn chế phát triển xây dựng, đặc biệt là các tòa nhà cao tầng, nhằm tránh gây quá tải cho hạ tầng.

Việc xây dựng khu lõi này phải tuân thủ theo quy chế đô thị Sa Pa năm 2012, được tư vấn bởi Pháp, về chiều cao công trình và mật độ xây dựng, nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc đặc trưng của Sa Pa.

Bộ Xây dựng đề nghị Lào Cai hạn chế cao tầng tại đô thị lõi du lịch Sa Pa
Ảnh minh họa/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

UBND tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm xác định đúng hiện trạng các loại đất rừng phòng hộ, rừng tự nhiên và rừng sản xuất trong việc phân bố đất rừng trong các quy hoạch phân khu.

Bộ Xây dựng đề nghị rà soát cụ thể các chỉ tiêu về mật độ xây dựng tối đa và chiều cao tối đa trong từng phân khu, đảm bảo tuân thủ quy định đã được xác định trong quy hoạch chung. Đối với các khu vực hiện trạng cải tạo, không nên tăng mật độ xây dựng và chiều cao, nhằm giảm áp lực lên hạ tầng và bảo vệ môi trường. Đối với các khu vực xây dựng mới, cần làm rõ cơ sở khoa học, tính pháp lý và sự phù hợp với quy hoạch chung, đề xuất tầng cao từ 5 đến 7 tầng. Tuy nhiên, đề xuất xây dựng các tòa nhà cao tầng có tầng cao 9 và 15 được coi là không phù hợp với định hướng quy hoạch chung và cảnh quan tự nhiên của Sa Pa.

Tỉnh cần rà soát hệ thống công trình hạ tầng xã hội, công viên cây xanh, khu vực vận động thể thao, công trình công cộng tại các đơn vị và trung tâm phân khu, nhằm đảm bảo quy chuẩn và tính đặc trưng của từng phân khu. UBND tỉnh cần bổ sung các nguyên tắc và quy định để bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa, kiến trúc dân tộc, và đảm bảo sự hài hòa với cảnh quan tự nhiên theo định hướng quy hoạch chung đã được phê duyệt.

Các cơ quan chức năng cần nghiên cứu và bổ sung các tuyến giao thông, đường dành cho phương tiện giao thông thân thiện với môi trường như xe điện và xe đạp, cũng như các tuyến đi bộ và quảng trường tại trung tâm các phân khu.

Ngoài ra, UBND tỉnh Lào Cai cần rà soát cụ thể vị trí và quy mô đất thương mại dịch vụ (chợ), giới hạn cây xanh bảo vệ hành lang thoát nước theo hệ thống suối, đảm bảo khả năng tiêu thoát nước mà không gây ngập úng. Cần làm rõ giải pháp quy hoạch cho hệ thống thu gom chất thải rắn và xử lý nước thải, nhằm đảm bảo không ảnh hưởng đến chất lượng môi trường và cảnh quan đô thị.

Đồng thời, Tỉnh cần bổ sung và làm rõ vị trí và phạm vi bảo vệ các di tích lịch sử, di sản văn hóa, và bảo vệ phát huy giá trị văn hóa truyền thống, tôn giáo và tín ngưỡng. Cần xác định rõ phạm vi khu đất hạn chế xây dựng và khu vực cấm không được xây dựng.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00