Lào Cai tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững

06:00 | 07/10/2022

95 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Văn phòng Chính phủ ban hành Thông báo số 321/TB-VPCP ngày 6/10/2022 kết luận của Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Lào Cai.
Lào Cai tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững
Một góc thành phố Lào Cai

Thông báo nêu rõ: Tỉnh Lào Cai nằm ở vị trí trung tâm của khu vực trung du, miền núi phía Bắc; đồng thời nằm trên hai hành lang kinh tế lớn (Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Lào Cai - Hà Nội - Lạng Sơn); là tỉnh biên giới có vị trí quan trọng về địa kinh tế, quân sự, đối ngoại; là "cửa ngõ xung yếu" và "phên dậu của Tổ quốc".

Lào Cai là nơi có "sông đầu nguồn, núi tuyệt đỉnh"; có cửa khẩu quốc tế lớn; có diện tích rộng và mật độ dân cư thấp (diện tích tự nhiên đứng thứ 19/63 và dân số đứng thứ 54/63 cả nước); có đầy đủ các loại hình giao thông kết nối nội tỉnh, liên tỉnh và quốc tế (đường cao tốc, đường sắt, đường thủy, cảng hàng không Sa Pa sẽ được khởi công xây dựng trong thời gian tới). Tỉnh Lào Cai có các địa danh du lịch nổi tiếng, đã có thương hiệu (như Sa Pa, đỉnh Phan Xi Păng, Bắc Hà, …); có nền văn hóa đa dạng, có bản sắc riêng với 25 dân tộc; có kho tàng văn hóa vật thể, phi vật thể phong phú và độc đáo; giàu tài nguyên khoáng sản với nhiều loại khoáng sản quý, có chất lượng cao và trữ lượng lớn (apatit, sắt, đồng,…). Tỉnh Lào Cai có nhiều thuận lợi và hội tụ đầy đủ tiềm năng, lợi thế để phát triển trở thành một cực tăng trưởng của vùng và cả nước.

Tuy nhiên, tỉnh Lào Cai phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế. Quy mô nền kinh tế còn nhỏ, chất lượng tăng trưởng kinh tế chưa bền vững; sản xuất còn manh mún, công nghiệp chưa phát triển, kinh tế biên mậu không ổn định; tỷ lệ đô thị hóa thấp so với bình quân cả nước; huy động nguồn lực đầu tư phát triển còn hạn chế; kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển; một số di sản văn hóa phi vật thể, nét đẹp truyền thống chưa được khai thác hiệu quả; quốc phòng, an ninh còn tiềm ẩn diễn biến phức tạp…

Trong thời gian tới, dự báo tình hình trong nước và thế giới tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường, tác động không nhỏ tới đất nước ta nói chung và tỉnh Lào Cai nói riêng; trong đó khó khăn, thách thức nhiều hơn so với thời cơ, thuận lợi. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế và phát huy khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, tạo bứt phá trong phát triển kinh tế - xã hội thời gian tới, tỉnh Lào Cai cần tiếp tục đoàn kết, thống nhất, quyết tâm cao, nỗ lực lớn, hành động quyết liệt, hiệu quả; đồng thời cần xác định rõ mục tiêu, quan điểm và tập trung thực hiện tốt một số nội dung, nhiệm vụ trọng tâm.

Cụ thể, Thủ tướng yêu cầu trong bất cứ hoàn cảnh nào, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, tỉnh Lào Cai phải phát huy truyền thống lịch sử hào hùng qua các thời kỳ, phát huy năng lực, điều kiện sẵn có của mình để chủ động, tích cực xây dựng và phát triển kinh tế nhanh, bền vững; giữ vững quốc phòng, an ninh; xây dựng đường biên giới hòa bình, hợp tác, hữu nghị, góp phần củng cố, tăng cường tình hữu nghị truyền thống giữa hai nước, giữa hai dân tộc Việt Nam và Trung Quốc; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc về an ninh, quốc phòng; xây dựng khu vực phòng tuyến hợp tác và cạnh tranh kinh tế quốc tế sâu rộng, thực chất và hiệu quả.

Đồng thời, tiếp tục quán triệt, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/2/2022 của Bộ Chính trị và Chương trình hành động của Chính phủ, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI. Vận dụng, thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; kiên trì giữ đúng nguyên tắc nhưng điều chỉnh linh hoạt trong quá trình điều hành.

Phát huy, khai thác hiệu quả mọi tiềm năng khác biệt, lợi thế so sánh, cơ hội nổi trội để trở thành nguồn lực phát triển; phát huy tinh thần tự lực, tự cường, tự vươn lên, không trông chờ, ỷ lại, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, hội nhập quốc tế thực chất và hiệu quả.

Cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra giám sát

Thủ tướng yêu cầu tỉnh Lào Cai tăng cường phân cấp, phân quyền, cá thể hóa trách nhiệm đi đôi với kiểm tra giám sát, kiểm soát quyền lực, phân bổ nguồn lực phù hợp và nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ; xây dựng hệ thống cơ quan hành chính đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, hành động, hiệu lực, hiệu quả, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, trong sạch, tận tụy, vì Nhân dân phục vụ. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

Tỉnh tiếp tục triển khai hiệu quả công tác phòng, chống dịch COVID-19, không để dịch bệnh bùng phát trở lại; tập trung tiêm vaccine an toàn, khoa học và hiệu quả cho các đối tượng theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Y tế; tiếp tục nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở, y tế dự phòng; không để xảy ra tình trạng thiếu thuốc, thiếu trang thiết bị, vật tư y tế.

Quan tâm phát triển giáo dục, đào tạo theo đúng tinh thần "giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu", chuẩn bị thật tốt cho năm học mới; thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ cho các ngành, lĩnh vực mũi nhọn, có thế mạnh của địa phương.

Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, đẩy nhanh hơn nữa công tác quy hoạch với tầm nhìn chiến lược và tư duy đổi mới. Công tác quy hoạch phải đi trước một bước và phải phát huy được tối đa tiềm năng khác biệt, cơ hội nổi trội, lợi thế cạnh tranh của địa phương; hóa giải được các điểm nghẽn, nút thắt, khó khăn, thách thức; khẩn trương hoàn thiện quy hoạch tỉnh Lào Cai thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó phải khai thác tối đa bản sắc văn hóa, thương hiệu Sa Pa; lấy sông Hồng làm trục dọc phát triển để tạo không gian phát triển mới cho tỉnh Lào Cai và cả vùng.

Đẩy mạnh chuyển đổi số trong tất cả các cấp

Lào Cai tập trung đẩy mạnh giải ngân vốn đầu tư công và tiến độ triển khai các dự án, công trình trọng điểm trên địa bàn; triển khai tích cực, hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia và Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội; kịp thời phát hiện và kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết các khó khăn, vướng mắc, nhất là về thể chế, cơ chế, chính sách.

Cơ cấu lại sản xuất công nghiệp, nông nghiệp gắn với cơ cấu lại nền kinh tế. Cơ cấu lại đầu tư công theo hướng đầu tư phải có trọng tâm, trọng điểm, làm công trình nào dứt điểm công trình đó, không manh mún, dàn trải, chia cắt.

Tập trung, ưu tiên nguồn lực phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng (cảng hàng không Sa Pa và các tuyến đường kết nối; hệ thống đường sắt, đường thủy nội địa; logicstic…); đẩy mạnh chuyển đổi số trong tất cả các cấp, các ngành, xây dựng chính quyền số, xã hội số, công dân số, phát triển kinh tế số, thương mại điện tử; chuyển đổi xanh, chuyển đổi năng lượng sạch, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh huy động hợp tác công tư, xây dựng cơ chế chính sách để tăng cường huy động mọi nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội, lấy nguồn lực Nhà nước dẫn dắt và kích hoạt mọi nguồn lực xã hội. Tập trung tăng thu, tiết kiệm chi, phấn đấu sớm tự cân đối được ngân sách.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính; phòng chống tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại qua biên giới; tăng cường phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí; giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.

Phấn đấu đến năm 2030, Lào Cai trở thành tỉnh khá của cả nước

Phấn đấu đến năm 2030, Lào Cai trở thành tỉnh khá của cả nước

Ngày 28/8, tại thành phố Lào Cai, Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính làm việc với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai về việc triển khai, kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2020-2025 và một số nội dung quan trọng khác.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 11:00