Bộ trưởng KHĐT nói về chính sách ưu đãi doanh nghiệp

06:00 | 05/05/2014

912 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước những băn khoăn về chính sách ưu đãi đối với hai khối doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, trong chương trình Dân hỏi- Bộ trưởng trả lời ngày 4/5, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh đã có những giải đáp xung quanh vấn đề này.

Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quý I/2014 chỉ đạt 3,3 tỷ USD, bằng một nửa so với cùng kỳ 2013. Bộ trưởng lý giải thế nào về vấn đề này và liệu đây có phải là tín hiệu đáng lo ngại về môi trường thu hút đầu tư tại Việt Nam hay không?

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Việc so sánh đầu tư nước ngoài theo quý không phản ánh được bản chất của vấn đề. Quý I/2013 chúng ta có 2 dự án lớn là dự án Samsung Thái Nguyên 2 tỷ USD và dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Thanh Hóa 2,8 tỷ USD. Hai dự án này làm cho mức đầu tư FDI quý I tăng đột biến.

Tuy vậy, đây là hai dự án đã đàm phán từ nhiều năm nay. Còn trong quý I/2014 không có những dự án lớn như vậy. Điều đó cũng không có nghĩa tình hình thu hút đầu tư nước ngoài của ta sụt giảm mạnh so với năm 2013.

Trong năm 2014, chúng tôi dự báo tổng mức đầu tư trực tiếp nước ngoài không giảm so với năm 2013. Một số dự án lớn hiện đang đàm phán để có thể ký kết trong năm nay.

Ngoài mục tiêu thu hút về vốn thì hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài còn hướng tới chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên hiện tại chưa có báo cáo nào về vấn đề này, xin Bộ trưởng cho biết ý kiến về vấn đề này?

Bộ trưởng KHĐT nói về chính sách ưu đãi doanh nghiệp

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bùi Quang Vinh.

 

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam hầu hết ở dạng đầu tư 100% vốn của nước ngoài. Cho nên nhu cầu và điều kiện chuyển giao trực tiếp công nghệ cho đối tác liên doanh là ít.

Trong báo cáo thống kê 20 năm thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài có nhận xét: Việc chuyển giao công nghệ chưa được nhiều, chỉ khoảng 5%. Như vậy là thấp, nhưng chúng ta không bi quan chuyện này.

Các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, họ có tác động gián tiếp một cách mạnh mẽ tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tái cấu trúc ngành nghề Việt Nam theo hướng nâng cao chất lượng cạnh tranh. Đây cũng là tác động rất mạnh tới chuyển giao công nghệ.

Mới đây, bình luận về kết quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong quý I tại Việt Nam, ông Nicolas Audier, Ủy viên Ban điều hành Phòng Thương mại châu Âu tại Việt Nam (Eurocham) cho rằng: Lo ngại về pháp lý vẫn đang gây tác động tiêu cực tới các nhà đầu tư nước ngoài muốn đặt chân đến Việt Nam, điển hình là việc mua bán, sáp nhập, hợp tác công- tư. Bộ trưởng bình luận gì về những vấn đề này?

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Tôi nghĩ rằng, môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam chưa thực sự hoàn thiện. Bởi Việt Nam là quốc gia đang phát triển, cho nên hệ thống luật pháp đang từng bước được hoàn thiện dần.

Trong vấn đề mua bán, sáp nhập (M&A), đây là lĩnh vực mới, các khung khổ pháp lý hiện đã có rải rác ở những văn bản pháp luật khác nhau, chưa có văn bản hoàn chỉnh riêng về lĩnh vực này. Trong thời gian tới, sửa đổi Luật Đầu tư, dự kiến chúng ta sẽ đưa một mục, chuyên về vấn đề M&A. Đây là vấn đề nóng hổi trong thời gian tới, nhất là khi chúng ta đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước và tái cấu trúc nền kinh tế.

Về đối tác công- tư (PPP), đây cũng là hình thức mới đối với Việt Nam. Hiện nay Bộ KHĐT đang được Chính phủ giao là cơ quan chủ trì soạn thảo. Chúng tôi đã tham khảo rất nhiều ý kiến của các tổ chức quốc tế, các quốc gia, các tập đoàn lớn của quốc tế có kinh nghiệm.

Trong năm nay, chắc chắn Nghị định về đối tác công- tư sẽ được ban hành và được các nhà tài trợ quốc tế hiện nay đánh giá là phù hợp với thông lệ quốc tế.

Trong nhiều năm qua, chúng ta đã dành rất nhiều ưu đãi cho các nhà đầu tư nước ngoài, từ thủ tục hành chính, thuế, đất đai, trong khi các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với “hàng núi” thủ tục hành chính và chính sách ưu đãi lại rất không rõ ràng. Trong thời gian tới, liệu có chuyển biến nào không về chính sách, chủ trương phát triển doanh nghiệp khu vực trong nước, đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân, thưa Bộ trưởng?

Bộ trưởng Bùi Quang Vinh: Không thể nói là doanh nghiệp nước ngoài được ưu đãi đầu tư rất nhiều còn doanh nghiệp trong nước thì không, mà hai bên đều có những khó khăn và thuận lợi riêng.

Nhưng nói một cách công bằng, thời gian vừa qua, chúng ta trọng tâm và chú ý nhiều vào mảng doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài. Bởi vì họ có vai trò riêng, trong lúc chúng ta đang thiếu hụt nguồn lực về vốn, kinh nghiệm, về khoa học công nghệ. Không chỉ có Việt Nam mà tất cả các quốc gia khác, kể các quốc gia phát triển đều phải thu hút đầu tư nước ngoài.

Tuy vậy, nếu chúng ta không quan tâm đúng mức, đầy đủ đối với khối doanh nghiệp trong nước, thì dù có thu hút đầu tư nước ngoài tốt bao nhiêu kinh tế Việt Nam sẽ không phát triển được và bị lệ thuộc. Cho nên trong thời gian tới, một trong những động lực để đất nước phát triển là phải quan tâm đến khối doanh nghiệp trong nước.

Khối doanh nghiệp trong nước gồm 2 mảng, mảng thứ nhất là khối doanh nghiệp Nhà nước, chúng ta đang tập trung tái cấu trúc theo hướng thu hẹp lại các lĩnh vực hoạt động, cổ phần hóa mạnh mẽ, và điều cốt tử là phải nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp Nhà nước.

Vấn đề thứ hai là phải quan tâm đầy đủ hơn nữa đối với khối doanh nghiệp dân doanh hay còn gọi là doanh nghiệp tư nhân. Đây là lực lượng lớn nhất, đông đảo nhất, quan trọng nhất của nền kinh tế Việt Nam.

Vừa qua, chúng ta quan tâm chưa đầy đủ. Tới đây Chính phủ sẽ trình Quốc hội sửa 2 luật liên quan rất nhiều tới lĩnh vực này là Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư, theo hướng tất cả những ngành nghề luật pháp không cấm thì người dân và doanh nghiệp đều được tham gia.

Trước đây, chúng ta đã từng nói rất nhiều về điều này và gần đây nhất trong Hiến pháp sửa đổi, chúng ta lại một lần nữa khẳng định quan điểm này. Tuy vậy, lần này phải biến quan điểm nói trên trở thành hiện thực.

Cụ thể trong Luật Doanh nghiệp, giấy phép của doanh nghiệp không phải đăng ký các lĩnh vực đầu tư; trong Luật Đầu tư sẽ dỡ bỏ toàn bộ không cần cấp phép cho đầu tư trực tiếp nước ngoài cũng như cho lĩnh vực đầu tư. Rất nhiều giấy cấp phép sẽ được xóa bỏ.

Chúng ta chỉ có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra  để doanh nghiệp thực hiện theo pháp luật. Tư tưởng xuyên suốt là chúng ta sử dụng cơ chế thị trường để phân bổ nguồn lực, đảm bảo tất cả các thành phần kinh tế bình đẳng trong tiếp cận nguồn lực.

Theo Cổng TTĐT Chính phủ

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00