Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư "hứa" đưa hàng tỷ USD vào khởi nghiệp sáng tạo

18:35 | 25/11/2020

141 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT cam kết đưa hàng tỷ USD vào khởi nghiệp sáng tạo tại Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia tại Diễn đàn Quỹ đầu tư Khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam 2020 vừa diễn ra ở Hà Nội ngày 25/11.

Theo Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT), trong năm 2019, Bộ đã đề xuất Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định thành lập Trung tâm Đổi mới sáng tạo Quốc gia trực thuộc Bộ KH&ĐT để thực hiện vai trò chủ thể trong kết nối và thu hút các nguồn lực cho đổi mới sáng tạo.

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư hứa đưa hàng tỷ USD vào khởi nghiệp sáng tạo - 1
Bộ trưởng Bộ KH&ĐT Nguyễn Chí Dũng phát biểu tại Diễn đàn Quỹ đầu tư Khởi nghiệp Sáng tạo Việt Nam 2020 diễn ra ở Hà Nội ngày 25/11. (Ảnh VGP)

Bước sang năm 2020, Bộ tiếp tục đề xuất Chính phủ ban hành Nghị định số 94 về các cơ chế chính sách ưu đãi đặc thù cho Trung tâm nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho hoạt động kết nối, thúc đẩy đổi mới sáng tạo của Trung tâm.

"Mô hình của trung tâm đổi mới sáng tạo có thể nhân rộng ra các địa phương, ra các khu vực nhằm khai thác tối đa lợi thế phát triển của từng vùng, từng địa bàn" - Bộ trưởng Bộ KH&ĐT nói.

Theo lời Bộ trưởng Nguyễn Chí Dũng, Trung tâm Đổi mới, sáng tạo quốc gia được bố trí cơ sở hoạt động tại Hòa Lạc và Hà Nội, dự kiến xây dựng cơ sở với tổng diện tích sử dụng 35.000 m2 sẽ là nơi quy tụ các doanh nghiệp, tập đoàn công nghệ lớn trong và ngoài nước, nơi cung cấp các phòng lab nghiên cứu, thử nghiệm sản phẩm theo chuẩn mực quốc tế nhằm đem đến điều kiện hạ tầng tốt nhất cho nghiên cứu phát triển các ý tưởng công nghệ.

Sự ra đời và đi vào hoạt động của Trung tâm sẽ đưa các ý tưởng đổi mới sáng tạo vào một hệ sinh thái đầy đủ, hoàn chỉnh với kết nối trực tiếp tới các chủ thể của hệ sinh thái và sử dụng các cơ chế thuận lợi để thúc đẩy nghiên cứu và thương mại hóa sản phẩm.

Bộ KH&ĐT cam kết Trung tâm Đổi mới sáng tạo quốc gia sẽ đồng hành cùng các quỹ đầu tư gồm những doanh nghiệp khởi nghiệp được rót vốn. Và kỳ vọng sẽ hỗ trợ, đưa vào hàng tỷ USD vào khởi nghiệp sáng tạo.

Tại Diễn đàn, Phó Thủ tướng Vũ Đức Đam cho biết: "Việt Nam không có công nghệ tiên tiến nhất hay hệ thống y tế tốt như nhiều nước nhưng đã chống dịch hiệu quả bằng những giải pháp thiết thực, sát với điều kiện thực tiễn. Cộng đồng Startup đã như vậy chưa?"

Bộ trưởng Kế hoạch và Đầu tư hứa đưa hàng tỷ USD vào khởi nghiệp sáng tạo - 2
Phó Thủ tướng Chính phủ Vũ Đức Đam phát biểu tại Diễn đàn Quỹ đầu tư Khởi nghiệp Sáng tạo Việt Nam 2020 (Ảnh VGP)

Phó Thủ tướng đặt vấn đề và dẫn chứng sự vươn lên chiếm lĩnh thị trường trong nước và bước ra bên ngoài của một số doanh nghiệp Startup là do đã đi vào giải quyết những bài toán rất thiết thực.

Công nghệ có thể không bằng nước ngoài nhưng các doanh nghiệp Startup của Việt Nam đã phát triển mô hình kinh doanh, cách làm mới, từ kinh nghiệm trong nước để vươn ra thế giới.

"Các doanh nghiệp Startup của Việt Nam đã thiết thực hơn, sát với thực tiễn hơn, dựa vào thị trường lớn ở trong nước, nhu cầu đa dạng, cụ thể của người dân để phát triển" - Phó Thủ tướng đánh giá.

"Chúng ta huy động sức mạnh của cộng đồng để tạo ra những nền tảng, hệ sinh thái, dữ liệu lớn để sau này cộng đồng, trong đó có các doanh nghiệp Startup tìm thấy cơ hội kinh doanh của mình" - Phó Thủ tướng nói.

Theo Phó Thủ tướng, trong phòng chống dịch Covid-19, mọi hoạt động đều phải điều chỉnh, vấn đề cũng đặt ra đối với cộng đồng Startup, đầu tư mạo hiểm.

Trong điều kiện thế giới có nhiều biến động, khó dự báo dài hạn, sát thực tế thì từ những công ty lớn đến doanh nghiệp non trẻ phải có khả năng điều chỉnh linh hoạt, ngay lập tức mới có cơ hội phát triển.

Phó Thủ tướng tin tưởng chắc chắn sẽ tạo ra xung lực mới cho cộng đồng doanh nghiệp Startup. "Cộng đồng Startup, hơn lúc nào hết cần nắm chặt tay nhau tạo thành mạng lưới, có sự kết nối không phân biệt trong nước hay nước ngoài, kết nối cả doanh nghiệp theo mô hình truyền thống và doanh nghiệp Startup, thì cộng đồng Startup sẽ có những bước tiến lớn hơn, tạo ra những xung lực mới, cùng góp phần đưa đất nước phát triển nhanh hơn, bền vững hơn; góp phần vào phát triển trong khu vực, giải quyết những vấn đề chung của nhân loại" - Phó Thủ tướng nói.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 23:00