Bỏ thuế linh kiện, "cơ hội vàng" cho xe Việt giá rẻ?

15:32 | 08/12/2019

815 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tuần qua, thông tin thị trường xe hơi rất đáng chú ý khi Bộ Tài chính cho biết đang đề xuất ưu đãi thuế nhập linh kiện cho xe lắp ráp trong nước. Đây được xem là cơ hội cuối cùng để lấy lại hình ảnh và niềm tin của người tiêu dùng trước khi Việt Nam mở "bung cửa" nhập xe thời gian tới.

Thuế phí khiến giá ô tô Việt Nam bị đẩy lên cao

Giá thành ô tô ở Việt Nam cao so với các nước, cấu thành nên giá ô tô có 2 yếu tố rất quan trọng là sản xuất và thuế, phí, trong đó thuế phí chiếm tỷ lệ lớn. Vật liệu cơ bản để sản xuất ô tô tại Việt Nam chủ yếu phải nhập khẩu đã “đẩy” giá ô tô lên cao.

Bỏ thuế linh kiện,
Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải

Đây là thông tin được ông Đỗ Thắng Hải - Thứ trưởng Bộ Công Thương - đưa ra tại buổi Họp báo thường kỳ Chính phủ mới đây. Theo ông Hải: “Giá thành ô tô ở Việt Nam đang cao so với các nước. Cấu thành nên giá ô tô có 2 yếu tố rất quan trọng là sản xuất và thuế, phí, trong đó thuế phí chiếm tỷ lệ lớn”.

Muốn có xe rẻ phải sửa đổi thuế phí

Tại Diễn đàn công nghiệp hỗ trợ 2019, rất nhiều đại diện doanh nghiệp như Toyota, Thaco đều cho biết cần sửa đổi bổ sung các chính sách về thuế phí sao cho có lợi cho thị trường, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trong nước và hỗ trợ doanh nghiệp hỗ trợ.

Các doanh nghiệp đề xuất bãi bỏ thuế nhập khẩu linh kiện để doanh nghiệp Việt giảm giá thành sản xuất, hạ giá bán đồng thời cần loại bỏ thuế tiêu thụ đặc biệt đối với xe hơi, mặt hàng không còn là hàng hạn chế tiêu dùng.

Bỏ thuế linh kiện,
Doanh nghiệp lắp ráp xe hơi đề xuất bỏ thuế nhập linh kiện cho xe lắp ráp trong nước

Ông Phạm Văn Tài - Tổng Giám đốc cả Thaco-Trường Hải - cho rằng nên áp dụng chính sách miễn thuế nhập khẩu linh kiện ô tô để sản xuất trong nước. Vì khi thuế nhập khẩu ô tô nguyên chiếc bằng 0% từ năm 2018, nếu vẫn áp dụng chính sách thuế đối với linh kiện thì sẽ khó giảm giá thành xe sản xuất trong nước.

Đưa ô tô nhập vào diện kiểm soát

Theo Bộ Công Thương, 11 tháng đầu năm 2019, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần kiểm soát tăng 15% so với cùng kỳ năm trước, trong đó có mặt hàng ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ tăng tới 115,7%.

Bỏ thuế linh kiện,
Bộ Công Thương đang cân nhắc kiểm soát đặc biệt xe hơi vì nguy cơ tăng nhập siêu

Bộ Công Thương cho biết kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng cần kiểm soát tăng 15% so với cùng kỳ năm 2018, đạt 16,65 tỷ USD.

Những mặt hàng có sự tăng trưởng cao trong nhóm hàng này có thể kể tới như: Ô tô nguyên chiếc dưới 9 chỗ tăng tới 115,7%, xe máy và linh kiện, phụ tùng xe gắn máy tăng 27,7%, linh kiện phụ tùng ô tô tăng 15,3%... so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu là do nhập khẩu phục vụ nhu cầu cuối năm.

Vì sao Indonesia sản xuất được xe 200 triệu đồng, Việt Nam thì không?

Những chiếc ô tô Indonesia, Thái Lan đã tràn ngập thị trường Việt Nam, áp đảo xe sản xuất trong nước nhờ giá rẻ hơn.

Theo nhiều doanh nghiệp xe hơi, nguyên nhân do chính sách thuế, phí tại Việt Nam quá nhiều và quá cao. Chẳng hạn, tại Indonesia, ô tô chịu thuế hàng xa xỉ tương tự như thuế tiêu thụ đặc biệt của Việt Nam. Loại thuế này tại Indonesia tính theo dung tích động cơ ô tô, thường dao động 30%-75%.

Xe dưới 500 triệu đồng ồ ạt vào Việt Nam

Theo con số thống kê của hải quan, tính đến hết tháng 11/2019, cả nước đã nhập hơn 135.000 chiếc xe các loại, có mức giá dưới 500 triệu đồng , tăng hơn 101% về lượng và 93% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Bỏ thuế linh kiện,
Các dòng xe nhỏ, giá rẻ đang tràn về Việt Nam

Hiện, các dòng xe giá bình dân ngoại nhập rất được chào đón ở Việt Nam như Toyota có Wigo, Avanza, Honda có HRV, Brio, Mitsubishi có Xpander, Mirage, Attrage… cũng đều có doanh số không tệ ở Việt Nam, thậm chí nhiều mẫu trở thành “hiện tượng” ở thị trường xe hơi Việt. Điều này cho thấy, nhu cầu về xe giá bình dân, phù hợp với sức mua của người Việt đang có dư địa rất lớn.

Bỏ thuế linh kiện, "cơ hội vàng" cho xe Việt giá rẻ?

Bỏ thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc, và sắp tới là bỏ thuế nhập khẩu linh kiện hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt đối với linh kiện xe hơi trong nước sản xuất hoặc linh kiện nhập khẩu… là những phương án đã, đang được tính đến để giá xe Việt rẻ hơn trong thời gian tới.

Bỏ thuế linh kiện,
Bỏ thuế nhập linh kiện là cơ hội vàng cho xe trong nước giảm giá đấu xe nhập và lấy lòng tin người tiêu dùng Việt

Nếu các chính sách ưu đãi được thực hiện, ngành ô tô Việt Nam sẽ tiếp tục có ưu đãi lớn, trọng tâm. Tuy nhiên, để ưu đãi này khiến giá xe thực sự rẻ, phù hợp với túi tiền người Việt, Bộ Tài chính rất cần ưu đãi tập trung vào từng nhóm doanh nghiệp; ưu đãi đi kèm với điều kiện sản lượng, giá dòng xe chiến lược theo lộ trình và cam kết tỷ lệ nội địa hoá…

Đây có lẽ là các cơ sở để đảm bảo cho việc ưu đãi chính sách giúp cả Nhà nước, doanh nghiệp và người tiêu dùng cuối cùng (người dân) được hưởng lợi.

Xe cũ ồ ạt giảm giá vì sợ “gánh thêm tuổi”

Càng về cuối năm, các loại xe hơi cũ đều được các đại lý giảm giá mạnh để đẩy hàng . Nhiều đại lý cho biết, họ không đặt mục tiêu giá cao mà quan trọng là giảm giá để đẩy xe đi, tránh việc năm sau xe phải "gánh" thêm tuổi, càng mất giá.

Bỏ thuế linh kiện,
Giá nhiều loại xe cũ đang rẻ đi trông thấy

Rất nhiều mẫu xe như phân khúc B, A có tuổi đời chỉ gần 10 năm trở lại đây đã và đang xuống giá dưới 400 triệu đồng như KIa Caren đời 2013 có giá 343 triệu đồng; Toyota Vios đời 2015 có giá 382 triệu đồng, Toyota Innova đời 2008 có giá 280 triệu đồng…

Theo Dân trí

Kiểm soát 100% ô tô Trung Quốc vì "đường lưỡi bò"; chợ xe Việt giá giảm sập sàn
Rúng động vụ xe có đường lưỡi bò và cuộc đại hạ giá làm "nóng" làng xe Việt
Bỏ thuế xe gần 2 năm, chợ xe Việt như thế nào?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC HCM 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
AVPL/SJC ĐN 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,800 ▲1800K 83,800 ▲1300K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.900 ▲900K 84.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 81.900 ▲2100K 84.000 ▲1700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▲10K 7,510 ▲10K
Trang sức 99.9 7,285 ▲10K 7,500 ▲10K
NL 99.99 7,290 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▲10K 7,540 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲1000K 84,000 ▲700K
SJC 5c 82,000 ▲1000K 84,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲1000K 84,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25248 25248 25487
AUD 16377 16427 16932
CAD 18425 18475 18931
CHF 27657 27707 28272
CNY 0 3477.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27002 27052 27755
GBP 31445 31495 32163
HKD 0 3140 0
JPY 162.37 162.87 167.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18512 18562 19119
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8150000 8150000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 11:00