Bộ KH&ĐT nói gì về "siêu" doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup?

11:07 | 01/06/2021

1,879 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lãnh đạo Cục Đăng ký Kinh doanh cho biết, cơ quan này vừa yêu cầu Sở Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) TPHCM báo cáo về trường hợp doanh nghiệp đăng ký vốn "khủng" và đề nghị đơn vị này rà soát.

Trao đổi nhanh với Dân trí, đại diện Cục Quản lý đăng ký Kinh doanh, Bộ KH&ĐT, cho rằng, doanh nghiệp được quyền tự do đăng ký kinh doanh với số vốn đăng ký. Điều kiện là sau 90 ngày quy định phải nộp đúng số tiền quy định để hoàn tất các thủ tục đăng ký kinh doanh.

"Việc đăng ký kinh doanh và số vốn bao nhiêu là quyền của mỗi pháp nhân. Bộ KH&ĐT tôn trọng quyền khởi sự kinh doanh của mỗi cá nhân, pháp nhân. Tuy nhiên, người đăng ký kinh doanh phải thực hiện và đảm bảo thực hiện đúng theo các quy định của pháp luật và sẽ bị ràng buộc bởi các quy định xử phạt vi phạm hành chính liên quan đến đầu tư tại Nghị định số 50", đại diện Bộ KH&ĐT nêu.

Bộ KHĐT nói gì về siêu doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup? - 1
Siêu doanh nghiệp được lập mới tại tòa nhà Bitexco Financial Tower tại TPHCM (Ảnh minh họa)

Trước đó, như Dân trí đưa tin, ông Nguyễn Vũ Quốc Anh (36 tuổi) thành lập Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Công nghệ Tự động toàn cầu (Auto Investment Group) với số vốn khủng hơn 500.000 tỷ đồng (21,7 tỷ USD), riêng ông Quốc Anh đã có số vốn góp hơn 499.998 tỷ đồng, còn lại hai cá nhân khác mỗi người 1 tỷ đồng.

Siêu doanh nghiệp này đăng ký trụ sở chính tại tầng 46, tòa nhà Bitexco Financial Tower (số 2 đường Hải Triều, phường Bến Nghé, quận 1, TPHCM).

Về lĩnh vực kinh doanh, doanh nghiệp đăng ký ngành nghề chính là lập trình máy vi tính, ngoài ra có làm thêm dịch vụ liên quan đến in ấn; bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm; sản xuất linh kiện điện tử; bán lẻ đồ điện gia dụng; tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính; xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan.

Đặc biệt, ông Nguyễn Vũ Quốc Anh còn làm Tổng giám đốc kiêm người đại diện theo pháp luật của Công ty Cổ phần Tập đoàn Kinh doanh tự động Toàn cầu (GAB Group), được thành lập cùng ngày với Auto Investment Group. Công ty này cũng có số vốn hơn 25.000 tỷ đồng, cũng hoạt động tại TPHCM.

Với số vốn đăng ký như vậy, Auto Investment Group vượt qua nhiều "ông lớn" tại Việt Nam như Vingroup, Viettel, Vietcombank, BIDV, VietinBank...

Theo quy định tại Điều 157 Luật Doanh nghiệp 2014, một người có thể cùng một lúc đứng tên hai công ty khác. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp có số vốn khủng như vậy cần rà soát.

Đại diện Cục Đăng ký Kinh doanh cho biết, cơ quan này đang đề nghị phía Sở KH&ĐT TPHCM rà lại hồ sơ đăng ký doanh nghiệp để đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Việc rà soát cho thấy hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, đủ điều kiện cấp chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Bộ KHĐT nói gì về siêu doanh nghiệp có vốn gấp đôi Viettel, Vingroup? - 2

Đầu năm 2020, tại huyện Hoài Đức, Hà Nội cũng có trường hợp đăng ký vốn "khủng" hơn 144.000 tỷ đồng (hơn 6,3 tỷ USD). Tuy nhiên, đáng nói các cá nhân đứng đại diện pháp luật của công ty đều không hề hay biết kinh doanh, được thuê hoặc đăng ký kinh doanh trong trạng thái say rượu. Sau 90 ngày, các cá nhân đứng ra thành lập siêu doanh nghiệp nói trên đã lên Sở KH&ĐT Hà Nội để hủy đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Bộ KH&ĐT sau đó phát hiện vụ việc này là sai phạm cá nhân, trường hợp người đăng ký kinh doanh khai mượn chứng minh thư, căn cước giả để đi khai đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Theo quy định tại Nghị định 50/2016 của Chính phủ về xử phạt hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư, mức phạt tiền cao nhất đối với hành vi vi phạm kê khai vốn không trung thực, chính xác để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư là từ 10 triệu đồng đến 20 triệu đồng.

Đối với trường hợp không đăng ký đủ và đúng thời gian quy định sẽ bị phạt bổ sung tiền từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng.

Quá trình đăng ký thành lập doanh nghiệp mà doanh nghiệp có phát sinh sai sót, ảnh hưởng thiệt hại, buộc người đại diện pháp luật phải đứng ra thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định.

Theo Dân trí

Bảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho doanh nghiệpBảo đảm môi trường sản xuất kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cho doanh nghiệp
Hỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid-19 từ chính sách tài khóaHỗ trợ người dân, doanh nghiệp vượt qua đại dịch Covid-19 từ chính sách tài khóa
AFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ  các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượngAFD cung cấp hạn mức 100 triệu USD cho BIDV để tài trợ các doanh nghiệp trong lĩnh vực năng lượng tái tạo, tiết kiệm năng lượng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 69,450 ▲600K 70,000 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 69,350 ▲600K 69,900 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲400K 81,400 ▲400K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲500K 81.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲400K 81.500 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,915 ▲80K 7,080 ▲90K
Trang sức 99.9 6,905 ▲80K 7,070 ▲90K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,980 ▲80K 7,110 ▲90K
NL 99.99 6,910 ▲80K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,910 ▲80K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▲50K 8,170 ▲55K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲500K 81,500 ▲500K
SJC 5c 79,500 ▲500K 81,520 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲500K 81,530 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,250 ▲750K 70,500 ▲750K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,250 ▲750K 70,600 ▲750K
Nữ Trang 99.99% 69,150 ▲750K 70,000 ▲750K
Nữ Trang 99% 67,807 ▲743K 69,307 ▲743K
Nữ Trang 68% 45,755 ▲510K 47,755 ▲510K
Nữ Trang 41.7% 27,343 ▲313K 29,343 ▲313K
Cập nhật: 29/03/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,731.80 15,890.71 16,401.13
CAD 17,848.63 18,028.92 18,608.02
CHF 26,790.75 27,061.37 27,930.60
CNY 3,359.93 3,393.87 3,503.41
DKK - 3,518.68 3,653.56
EUR 26,048.18 26,311.29 27,477.49
GBP 30,475.69 30,783.52 31,772.32
HKD 3,087.37 3,118.56 3,218.73
INR - 296.46 308.32
JPY 158.73 160.33 168.01
KRW 15.89 17.65 19.26
KWD - 80,365.93 83,582.07
MYR - 5,180.56 5,293.75
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.52 282.87
SAR - 6,591.45 6,855.23
SEK - 2,269.63 2,366.08
SGD 17,897.55 18,078.33 18,659.02
THB 600.79 667.55 693.13
USD 24,590.00 24,620.00 24,960.00
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,907 16,007 16,457
CAD 18,073 18,173 18,723
CHF 27,045 27,150 27,950
CNY - 3,392 3,502
DKK - 3,536 3,666
EUR #26,283 26,318 27,578
GBP 30,934 30,984 31,944
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.55 160.55 168.5
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,243 2,323
NZD 14,566 14,616 15,133
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,927 18,027 18,627
THB 627.34 671.68 695.34
USD #24,560 24,640 24,980
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 29/03/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24600 24650 24990
AUD 15962 16012 16420
CAD 18116 18166 18570
CHF 27291 27341 27754
CNY 0 3396.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26497 26547 27052
GBP 31105 31155 31625
HKD 0 3115 0
JPY 161.96 162.46 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0261 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14616 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18219 18219 18580
THB 0 639.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7980000 7980000 8140000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 09:00