Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ”

17:09 | 09/08/2022

415 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước các nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại do xu thế bảo hộ gia tăng, Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ” nhằm phân tán các rủi ro.
Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ”
Phòng vệ thương mại là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập

Số liệu mới nhất từ Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương, tính đến hết tháng 7/2022, hàng hóa xuất khẩu (XK) của Việt Nam đã là đối tượng của 220 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại (PVTM) của nước ngoài. Trong đó, số vụ việc điều tra từ năm 2011 đến nay là 173 vụ, chiếm tỷ lệ 78%. Có một xu hướng đáng lưu ý, đó là số lượng các vụ việc chống lẩn tránh nhằm vào hàng hóa XK từ Việt Nam đang có dấu hiệu tăng lên do cáo buộc Việt Nam sử dụng nguyên liệu chính hoặc các hình thức khác nhau để lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại đang được áp dụng với một quốc gia/lãnh thổ khác.

Đánh giá về thực tế này, ông Chu Thắng Trung - Phó Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương cho hay, PVTM đang là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập. XK tăng lên thì tần suất bị điều tra phòng vệ thương mại tăng lên là điều có thể lý giải được. Điều này cũng thể hiện năng lực sản xuất, XK của nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, đủ sức cạnh tranh và gây sức ép với ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu, khiến các ngành sản xuất này buộc phải sử dụng PVTM như là “phao cứu sinh” để bảo vệ lợi ích của ngành sản xuất trong nước.

Thời gian tới, dự báo nguy cơ hàng hóa XK của Việt Nam đối diện với các vụ việc điều tra PVTM sẽ lớn hơn khi nền kinh tế thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do quan trọng, điển hình như Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA và RCEP… Trong đó, nhiều dự báo đưa ra, các sản phẩm bị điều tra, áp dụng biện pháp PVTM sẽ đa dạng không chỉ giới hạn ở các mặt hàng có kim ngạch XK lớn, mà còn mở rộng với những sản phẩm có giá trị và lượng XK trung bình và nhỏ. Thị trường điều tra cũng mở rộng hơn, ngoài các thị trường truyền thống, thường xuyên sử dụng công cụ PVTM như Hoa Kỳ, Canada… và nhiều thị trường chưa từng sử dụng biện pháp PVTM nào đối với hàng hóa XK của Việt Nam như Hàn Quốc…

Trước các nguy cơ bị điều tra PVTM do xu thế bảo hộ gia tăng, ông Chu Thắng Trung nhấn mạnh, Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ” nhằm phân tán các rủi ro khi chúng ta chỉ tập trung vào một hai thị trường. Mặt khác, trong bối cảnh các nước có xu hướng áp dụng các quy định chặt chẽ hơn khi xác định xuất xứ để áp dụng biện pháp bảo hộ, đặc biệt là ngăn chặn các hành vi lẩn tránh thuế PVTM thì giải pháp nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng của chuỗi sản xuất trong nước thì mới có thể phát triển bền vững, giảm thiểu được nguy cơ bị điều tra, áp dụng các biện pháp chống lẩn tránh của các nước nhập khẩu.

Về phía cơ quan quản lý nhà nước, ông Chu Thắng Trung cho biết, công tác cảnh báo sớm được xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài của Cục. Theo đó, việc đẩy mạnh cảnh báo, dự báo các nguy cơ đóng vai trò quan trọng, bởi sẽ sớm giúp các doanh nghiệp có sự chuẩn bị trước, giúp các cơ quan chức năng thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời nhằm tăng cường đấu tranh với các hành vi gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp nhằm lẩn tránh biện pháp PVTM.

Phòng vệ tốt sẽ thu được lợi ích từ các hiệp định thương mại

Phòng vệ tốt sẽ thu được lợi ích từ các hiệp định thương mại

Lợi ích từ tự do thương mại cùng hàng trăm vụ điều tra, khởi kiện về phòng vệ thương mại đang nhắm vào hàng hóa Việt Nam là hai mặt của một nền kinh tế mở.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 17:00