Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ”

17:09 | 09/08/2022

414 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trước các nguy cơ bị điều tra phòng vệ thương mại do xu thế bảo hộ gia tăng, Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ” nhằm phân tán các rủi ro.
Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ”
Phòng vệ thương mại là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập

Số liệu mới nhất từ Cục Phòng vệ thương mại, Bộ Công Thương, tính đến hết tháng 7/2022, hàng hóa xuất khẩu (XK) của Việt Nam đã là đối tượng của 220 vụ việc điều tra phòng vệ thương mại (PVTM) của nước ngoài. Trong đó, số vụ việc điều tra từ năm 2011 đến nay là 173 vụ, chiếm tỷ lệ 78%. Có một xu hướng đáng lưu ý, đó là số lượng các vụ việc chống lẩn tránh nhằm vào hàng hóa XK từ Việt Nam đang có dấu hiệu tăng lên do cáo buộc Việt Nam sử dụng nguyên liệu chính hoặc các hình thức khác nhau để lẩn tránh thuế phòng vệ thương mại đang được áp dụng với một quốc gia/lãnh thổ khác.

Đánh giá về thực tế này, ông Chu Thắng Trung - Phó Cục trưởng Cục Phòng vệ thương mại - Bộ Công Thương cho hay, PVTM đang là xu thế tất yếu của quá trình hội nhập. XK tăng lên thì tần suất bị điều tra phòng vệ thương mại tăng lên là điều có thể lý giải được. Điều này cũng thể hiện năng lực sản xuất, XK của nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng phát triển, đủ sức cạnh tranh và gây sức ép với ngành sản xuất nội địa của nước nhập khẩu, khiến các ngành sản xuất này buộc phải sử dụng PVTM như là “phao cứu sinh” để bảo vệ lợi ích của ngành sản xuất trong nước.

Thời gian tới, dự báo nguy cơ hàng hóa XK của Việt Nam đối diện với các vụ việc điều tra PVTM sẽ lớn hơn khi nền kinh tế thực hiện các cam kết trong các hiệp định thương mại tự do quan trọng, điển hình như Hiệp định CPTPP, EVFTA, UKVFTA và RCEP… Trong đó, nhiều dự báo đưa ra, các sản phẩm bị điều tra, áp dụng biện pháp PVTM sẽ đa dạng không chỉ giới hạn ở các mặt hàng có kim ngạch XK lớn, mà còn mở rộng với những sản phẩm có giá trị và lượng XK trung bình và nhỏ. Thị trường điều tra cũng mở rộng hơn, ngoài các thị trường truyền thống, thường xuyên sử dụng công cụ PVTM như Hoa Kỳ, Canada… và nhiều thị trường chưa từng sử dụng biện pháp PVTM nào đối với hàng hóa XK của Việt Nam như Hàn Quốc…

Trước các nguy cơ bị điều tra PVTM do xu thế bảo hộ gia tăng, ông Chu Thắng Trung nhấn mạnh, Bộ Công Thương khuyến nghị doanh nghiệp không nên “bỏ trứng vào một giỏ” nhằm phân tán các rủi ro khi chúng ta chỉ tập trung vào một hai thị trường. Mặt khác, trong bối cảnh các nước có xu hướng áp dụng các quy định chặt chẽ hơn khi xác định xuất xứ để áp dụng biện pháp bảo hộ, đặc biệt là ngăn chặn các hành vi lẩn tránh thuế PVTM thì giải pháp nâng cao hàm lượng giá trị gia tăng của chuỗi sản xuất trong nước thì mới có thể phát triển bền vững, giảm thiểu được nguy cơ bị điều tra, áp dụng các biện pháp chống lẩn tránh của các nước nhập khẩu.

Về phía cơ quan quản lý nhà nước, ông Chu Thắng Trung cho biết, công tác cảnh báo sớm được xác định là một trong các nhiệm vụ trọng tâm, lâu dài của Cục. Theo đó, việc đẩy mạnh cảnh báo, dự báo các nguy cơ đóng vai trò quan trọng, bởi sẽ sớm giúp các doanh nghiệp có sự chuẩn bị trước, giúp các cơ quan chức năng thực hiện các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp có trọng tâm, trọng điểm, đồng thời nhằm tăng cường đấu tranh với các hành vi gian lận xuất xứ, chuyển tải bất hợp pháp nhằm lẩn tránh biện pháp PVTM.

Phòng vệ tốt sẽ thu được lợi ích từ các hiệp định thương mại

Phòng vệ tốt sẽ thu được lợi ích từ các hiệp định thương mại

Lợi ích từ tự do thương mại cùng hàng trăm vụ điều tra, khởi kiện về phòng vệ thương mại đang nhắm vào hàng hóa Việt Nam là hai mặt của một nền kinh tế mở.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▼2500K 118,200 ▼1800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,770 ▼200K 11,100 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 10,760 ▼200K 11,090 ▼150K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Hà Nội - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Đà Nẵng - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Miền Tây - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▼2500K 118.200 ▼1800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500 ▼2500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 ▼2500K 113.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 ▼2300K 113.000 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 ▼2300K 112.890 ▼2300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 ▼2280K 112.200 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 ▼2280K 111.970 ▼2280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 ▼1730K 84.900 ▼1730K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 ▼1340K 66.260 ▼1340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 ▼960K 47.160 ▼960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 ▼2110K 103.610 ▼2110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 ▼1400K 69.080 ▼1400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 ▼1500K 73.600 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 ▼1560K 76.990 ▼1560K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 ▼860K 42.530 ▼860K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 ▼760K 37.440 ▼760K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,840 ▼250K 11,290 ▼250K
Trang sức 99.9 10,830 ▼250K 11,280 ▼250K
NL 99.99 10,400 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,400 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▼250K 11,350 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▼250K 11,820 ▼180K
Cập nhật: 15/05/2025 22:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16124 16391 16973
CAD 18016 18291 18906
CHF 30347 30722 31354
CNY 0 3358 3600
EUR 28433 28700 29727
GBP 33655 34044 34975
HKD 0 3190 3392
JPY 171 175 181
KRW 0 17 19
NZD 0 14966 15551
SGD 19447 19727 20243
THB 694 757 810
USD (1,2) 25673 0 0
USD (5,10,20) 25711 0 0
USD (50,100) 25739 25773 26113
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,750 25,750 26,110
USD(1-2-5) 24,720 - -
USD(10-20) 24,720 - -
GBP 34,003 34,095 35,006
HKD 3,262 3,271 3,371
CHF 30,472 30,567 31,418
JPY 174.21 174.52 182.31
THB 740.67 749.81 801.77
AUD 16,439 16,498 16,942
CAD 18,293 18,352 18,847
SGD 19,625 19,686 20,307
SEK - 2,624 2,715
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,830 3,963
NOK - 2,455 2,541
CNY - 3,558 3,655
RUB - - -
NZD 14,967 15,106 15,546
KRW 17.23 17.97 19.31
EUR 28,621 28,643 29,863
TWD 776.47 - 939.46
MYR 5,655.61 - 6,380.11
SAR - 6,797.05 7,154.54
KWD - 82,095 87,292
XAU - - -
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,750 25,760 26,100
EUR 28,442 28,556 29,659
GBP 33,804 33,940 34,910
HKD 3,257 3,270 3,376
CHF 30,302 30,424 31,321
JPY 173.12 173.82 181
AUD 16,357 16,423 16,953
SGD 19,607 19,686 20,224
THB 756 759 792
CAD 18,237 18,310 18,819
NZD 15,053 15,560
KRW 17.68 19.49
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25753 25753 26113
AUD 16289 16389 16956
CAD 18197 18297 18850
CHF 30550 30580 31468
CNY 0 3561.3 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28698 28798 29573
GBP 33949 33999 35120
HKD 0 3270 0
JPY 174.18 175.18 181.71
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15059 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19581 19711 20443
THB 0 721.7 0
TWD 0 845 0
XAU 11600000 11600000 11800000
XBJ 10500000 10500000 11800000
Cập nhật: 15/05/2025 22:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,135
USD20 25,750 25,800 26,135
USD1 25,750 25,800 26,135
AUD 16,380 16,530 17,598
EUR 28,785 28,935 30,110
CAD 18,138 18,238 19,558
SGD 19,668 19,818 20,300
JPY 174.96 176.46 181.11
GBP 34,058 34,208 34,995
XAU 11,548,000 0 11,822,000
CNY 0 3,446 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 15/05/2025 22:45