Bộ Công Thương: Không có việc đóng cửa khẩu Tân Thanh

16:55 | 17/08/2021

279 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều muộn ngày 16/8, xuất hiện thông tin Trung Quốc đột ngột dừng hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa tại cửa khẩu Tân Thanh, Lạng Sơn (phía Trung Quốc là Pò Chài, Quảng Tây). Bộ Công Thương đã phối hợp với tỉnh Lạng Sơn và Chi nhánh Thương vụ Việt Nam tại Quảng Tây xác minh thông tin này.

Kết quả tìm hiểu tới sáng ngày 17/8 cho thấy không có thông báo chính thức nào từ phía Trung Quốc về việc dừng thông quan tại Tân Thanh - Pò Chài.

1437-ttxvnvaituoi
Từ giữa tháng 5 đến nay, hơn 13.000 tấn quả vải tươi đã được xuất sang Trung Quốc qua cửa khẩu Tân Thanh, Lạng Sơn.

Tuy nhiên, sau khi xuất hiện một số ca nhiễm Covid-19 liên quan đến lái xe đường dài chở hàng xuất khẩu qua khu vực cửa khẩu Tân Thanh, cơ quan chức năng cửa khẩu phía Quảng Tây, Trung Quốc có tạm thời dừng hoạt động thông quan để rà soát lại và thống nhất với phía Lạng Sơn, Việt Nam về các biện pháp nhằm tăng cường quy trình giao nhận hàng hóa qua khu vực Tân Thanh với mục tiêu bảo đảm lưu thông thông suốt hàng hóa xuất nhập khẩu và an toàn cho công tác phòng chống dịch giữa 2 bên.

Chính quyền tỉnh Lạng Sơn vẫn đang tích cực trao đổi với phía Quảng Tây, Trung Quốc để sớm thống nhất về vấn đề này trên cơ sở nhận thức chung đạt được tại Hội đàm trực tuyến ngày 2/8 giữa Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên và Bí thư Khu ủy Khu tự trị dân tộc Choang (Quảng Tây) Lộc Tâm Xã về việc tạo điều kiện thuận lợi nhất cho thương mại song phương trong bối cảnh dịch Covid-19.

Hoạt động thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu chính ngạch tại khu vực cửa khẩu Hữu nghị - Hữu nghị quan vẫn diễn ra bình thường. Vì vậy, Bộ Công Thương một lần nữa khuyến nghị các thương nhân chuyển nhanh, chuyển mạnh hoạt động xuất khẩu hàng hóa từ tiểu ngạch sang chính ngạch để giảm thiểu rủi ro mà hình thức thương mại tiểu ngạch có thể đem lại; đồng thời tăng cường các biện pháp phòng chống dịch đối với người và phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.

Bộ Công Thương đã và sẽ phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh Lạng Sơn để cùng xử lý các vấn đề phát sinh, bảo đảm lưu thông thông suốt, an toàn cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại khu vực biên giới. Đây là thời điểm thu hoạch nông sản lớn diễn ra tại nhiều tỉnh thành trên cả nước. Việc thông thương qua đường bộ với nước bạn là cực kỳ quan trọng nên bất cứ thông tin không được kiểm chứng được phát ra sẽ ảnh hưởng xấu đến việc lưu thông hàng hóa, gây thiệt hại lớn đến người nông dân và doanh nghiệp. Đặc biệt, Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn nhất nguyên vật liệu sản xuất của nhiều ngành công nghiệp quan trọng của nước ta nên nếu đóng cửa khẩu sẽ đình trệ sản xuất của hàng nghìn doanh nghiệp.

Tùng Dương

“Vốn mồi” phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Đầu tư tập trung, trọng điểm “Vốn mồi” phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Đầu tư tập trung, trọng điểm
Hiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệ Hiểu về chính sách của Trung Quốc với các công ty công nghệ
Trung Quốc có động thái mới về hàng nhập, Bộ Công Thương khuyến nghị gì? Trung Quốc có động thái mới về hàng nhập, Bộ Công Thương khuyến nghị gì?

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,650
AVPL/SJC HCM 81,700 83,700
AVPL/SJC ĐN 81,700 83,700
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,650
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 83.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 7,670
Trang sức 99.9 7,455 7,660
NL 99.99 7,460
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 7,700
Miếng SJC Thái Bình 8,190 8,370
Miếng SJC Nghệ An 8,190 8,370
Miếng SJC Hà Nội 8,190 8,370
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 83,800
SJC 5c 81,800 83,820
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 83,830
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,981 16,001 16,601
CAD 18,171 18,181 18,881
CHF 27,422 27,442 28,392
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,203 26,413 27,703
GBP 30,917 30,927 32,097
HKD 3,116 3,126 3,321
JPY 160.29 160.44 169.99
KRW 16.24 16.44 20.24
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,224 2,344
NZD 14,703 14,713 15,293
SEK - 2,249 2,384
SGD 18,106 18,116 18,916
THB 637 677 705
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 03:00