“Vốn mồi” phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Đầu tư tập trung, trọng điểm

02:00 | 15/08/2021

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các khu kinh tế cửa khẩu được coi là cơ hội để các địa phương tạo bước đột phá, tuy nhiên để khai thác hiệu quả đang còn không ít vấn đề đặt ra cần khẩn trương giải quyết.

LTS: Theo thống kê, hiện cả nước có 21 tỉnh có khu kinh tế cửa khẩu tại biên giới với khoảng 25 cửa khẩu được quy hoạch làm khu kinh tế cửa khẩu. Nhưng việc lập quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết trong khu kinh tế cửa khẩu được cơ quan chức năng đánh giá là triển khai còn chậm và chất lượng chưa cao.

“Vốn mồi” phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Đầu tư tập trung, trọng điểm
Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai là một trong 8 khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm được lựa chọn để tập trung đầu tư phát triển giai đoạn 2021 – 2025.

Trả lời chúng tôi, thừa lệnh Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư, ông Nguyễn Văn Đoàn - Chánh Văn phòng Bộ đã cung cấp một số nội dung.

- Tiêu chí nào tập trung ngân sách đầu tư trong giai đoạn 2021-2025 cho các Khu kinh tế cửa khẩu, thưa ông?

Việc đánh giá, xếp hạng 26 khu kinh tế cửa khẩu trên phạm vi cả nước để lựa chọn ra 8 khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm tập trung đầu tư từ NSNN giai đoạn 2021-2025 dựa trên cơ sở kết quả tổng kết tình hình thực hiện việc phân bổ nguồn vốn đầu tư nguồn hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu giai đoạn 2016-2020 và kết quả phát triển các khu kinh tế cửa khẩu (KKTCK) trên tất cả các mặt kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh của các KKTCK . Việc rà soát và đề xuất lựa chọn 8/26 KKTCK trọng điểm để tập trung đầu tư trong giai đoạn 2021-2025 được dựa trên hai nhóm tiêu chí như sau:

Nhóm tiêu chí thứ nhất mang tính chất định lượng, phản ánh trình độ, kết quả phát triển và mức độ đóng góp của từng khu kinh tế cửa khẩu thông qua các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp như kim ngạch xuất nhập khẩu, thu ngân sách, số lượt người xuất, nhập cảnh... Các chỉ tiêu trên thể hiện trình độ, kết quả phát triển và mức độ đóng góp của khu kinh tế cửa khẩu trong phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương nói riêng và của cả nước nói chung.

Nhóm tiêu chí thứ hai mang tính chất định tính, được xác định trên cơ sở đánh giá vị trí chiến lược của các khu kinh tế cửa khẩu trên các tuyến hành lang, vành đai kinh tế quan trọng trong hợp tác với các nước chung đường biên giới, các nước trong ASEAN và các nước Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng.

Về cơ bản, việc xác định vị trí chiến lược của các khu kinh tế cửa khẩu nhằm bảo đảm các điều kiện và phù hợp với quy định tại Nghị định số 82/2018/NĐ-CP như: có vị trí địa lý thuận lợi cho phát triển kinh tế khu vực, kết nối thuận lợi với các trục giao thông huyết mạch của quốc gia và quốc tế; dễ kiểm soát và giao lưu thuận tiện với trong nước và nước ngoài; có điều kiện thuận lợi và nguồn lực để đầu tư và phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật.

- Tuy nhiên, điểm hạn chế của các khu kinh tế cửa khẩu hiện nay là hầu như không có khả năng thu hút các nguồn vốn khác như ODA, FDI, PPP... nên việc đầu tư cơ sở hạ tầng phụ thuộc chủ yếu vào ngân sách. Làm thế nào để nguồn vốn NSNN thực sự trở thành vốn mồi, thưa ông?

Định hướng trong thời gian tới là phát triển các khu kinh tế cửa khẩu trên các khu vực biên giới trở thành các vùng kinh tế động lực của từng tỉnh biên giới giáp Trung Quốc, Lào và Campuchia; Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế cửa khẩu với bảo đảm an ninh quốc phòng khu vực biên giới đất liền, hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng tại các khu kinh tế cửa khẩu hội tụ đầy đủ thế mạnh phát triển kinh tế, thu ngân sách hàng năm cao và có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn nhằm đẩy mạnh phát triển kinh tế, thương mại tại khu vực cửa khẩu.

“Vốn mồi” phát triển khu kinh tế cửa khẩu: Đầu tư tập trung, trọng điểm
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái là khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm quốc gia, trung tâm phát triển kinh tế quan trọng và kết nối quốc tế.

Trong giai đoạn 2021-2025, cần tập trung đầu tư phát triển từ nguồn NSNN đề cơ bản hoàn thành các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật quan trọng của khu kinh tế cửa khẩu nhằm đáp ứng yêu cầu của các dự án đầu tư quy mô lớn, hình thành các trung tâm trung chuyển hàng hóa. Để nguồn vốn ngân sách trung ương thực sự trở thành vốn mồi, các địa phương cần nâng cao vai trò định hướng, dẫn dắt nguồn vốn hỗ trợ từ NSTƯ theo phương châm lấy đầu tư công dẫn dắt đầu tư, đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, thu hút các nhà đầu tư phù hợp với tiềm năng, thế mạnh của địa phương.

- Vậy theo Bộ, làm thế nào để tạo hiệu quả đột phá cho mô hình khu kinh tế cửa khẩu trong thời gian tới ?

Trong điều kiện đặc thù của Việt Nam, với đường biên giới trải dài khoảng 4.924 km bao gồm nhiều cửa khẩu thông với các nước láng giềng, việc phát triển kinh tế, thương mại tại các KKTCK là quan trọng và cần thiết. Để tạo hiệu quả cho mô hình KKTCK trong thời gian tới cần:

Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển KKTCK được quy định tại Luật Đầu tư và các văn bản quy định chi tiết về hoạt động thương mại biên giới và các văn bản pháp luật có liên quan khác. Xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong các KKTCK. Đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng. Ưu tiên tập trung đầu tư theo phương châm NSTW hỗ trợ mang tính chất “vốn mồi”, đóng vai trò trong định hướng, thu hút các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác.

Tăng cường công tác vận động xúc tiến đầu tư vào KKTCK. Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính sách khuyến khích đầu tư vào KKTCK để các nhà đầu tư và người dân được biết.

Nhận diện những thách thức

Mô hình khu kinh tế cửa khẩu tại đang bộc lộ những hạn chế nhất định. Đơn cử về hoạt động đầu tư cơ sở hạ tầng, do nguồn thu không được giữ lại tại địa phương lên một số khu kinh tế cửa khẩu đã bị ngay chính quyền nơi đó bỏ bê, không quan tâm. Những chính sách khuyến khích đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu cũng gặp khó do không phải địa phương nào cũng có những ưu đãi đúng mức và cách làm hiệu quả.

Một nguyên nhân khác mà theo các chuyên gia đánh giá đã làm các khu kinh tế cửa khẩu "sớm nở tối tàn" là vì hình thành ở nơi hẻo lánh, trong khi hạ tầng giao thông còn kém, chưa đồng bộ, tiếp cận đất đai còn khó, yếu tố gián tiếp từ tình hình an ninh biên giới.

Để khắc phục tình trạng trống vắng, dở dang của các KKT cửa khẩu, đã có một số ý kiến đề xuất nên chuyển đổi công năng hoạt động các khu thương mại cửa khẩu sang khu, cụm công nghiệp, kho ngoại quan, làm dịch vụ hậu cần logistics. Giải bài toán các khu kinh tế cửa khẩu đang cần thay đổi tư duy, cách tiếp cận mới trong xu thế hội nhập, cạnh tranh; giải quyết tổng thể các vấn đề xuyên biên giới hơn là những đối phó cắt khúc ngắn hạn. Quy hoạch và thực hiện đầu tư phát triển khu vực biên giới cần có "hệ đệm" vững chắc của tuyến dân cư với điều kiện kinh tế - xã hội được ưu tiên đầu tư tốt hơn.

Khu kinh tế cửa khẩu phải góp phần tạo ra những khu được đầu tư đồng bộ về hạ tầng, quy hoạch, đất đai, cơ chế chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp tập trung. Việc gom doanh nghiệp tập trung vào các khu kinh tế cửa khẩu đương nhiên hiệu quả hơn rất nhiều.

Thủ tướng chọn 8 khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm để đầu tư phát triểnThủ tướng chọn 8 khu kinh tế cửa khẩu trọng điểm để đầu tư phát triển
8 Khu kinh tế cửa khẩu nhận sự ưu tiên từ NSNN8 Khu kinh tế cửa khẩu nhận sự ưu tiên từ NSNN

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 19:00