Bộ Công Thương hành động khẩn cấp chống đầu cơ, găm hàng

14:21 | 13/05/2021

590 lượt xem
|
(PetroTimes) - Trước tình hình dịch Covid-19 đang diễn biến phức tạp trên cả nước, Bộ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Hồng Diên vừa ký chỉ thị khẩn về việc thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường, chống các hành vi đầu cơ, găm hàng và vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại.

Trong thời gian gần đây, tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp và có xu hướng ngày càng gia tăng, đã bùng phát trở lại tại nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt tại các quốc gia trong khu vực châu Á như Campuchia, Lào, Thái Lan và Ấn Độ. Việt Nam đang chịu ảnh hưởng không nhỏ do sự đứt gãy chuỗi cung ứng hàng hóa khi dịch bệnh bùng phát trên toàn thế giới. Thị trường hàng hóa thế giới và trong nước sẽ còn nhiều diễn biến khó lường.

Bộ Công Thương hành động khẩn cấp chống đầu cơ, găm hàng
Bộ Công Thương chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường cả nước vào cuộc chống đầu cơ, đảm bảo ổn định thị trường.

Để bảo đảm cân đối cung cầu các mặt hàng thiết yếu, bình ổn thị trường hàng hóa, chống các hành vi đầu cơ, găm hàng và các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, Bộ Công Thương yêu cầu các đơn vị thuộc Bộ, Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và đề nghị các hiệp hội, ngành hàng, doanh nghiệp nhanh chóng triển khai các hoạt động, kế hoạch sản xuất, kinh doanh, các phương án xử lý các biến động bất thường của thị trường.

Một số điểm nổi bật như giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc Bộ Công Thương như Vụ Thị trường trong nước theo dõi sát diễn biến thị trường, giá cả các mặt hàng thiết yếu, đồng thời phối hợp với các bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Công Thương có liên quan đánh giá cung cầu các mặt hàng nhất là các mặt hàng thực phẩm thiết yếu, vật tư nông nghiệp, năng lượng để chủ động có phương án hoặc đề xuất với Bộ các biện pháp bảo đảm cung ứng đủ nguồn hàng, bình ổn giá, đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất và đời sống, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá.

Tổng cục Quản lý thị trường được yêu cầu chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường tại các địa phương tập trung triển khai các kế hoạch kiểm tra, giám sát thị trường, kế hoạch cao điểm; kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về giá, các hành vi đầu cơ, găm hàng và lợi dụng dịch bệnh để thu lợi bất chính; kinh doanh hàng hóa nhập lậu, hàng giả, hàng kém chất lượng, không bảo đảm an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và các hành vi gian lận thương mại khác; chú trọng các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, trang thiết bị y tế, các sản phẩm phục vụ phòng chống dịch bệnh Covid-19, bánh kẹo, rượu bia, nước giải khát, thuốc lá, các mặt hàng thực phẩm tươi sống.

Đặc biệt, chú trọng công tác kiểm tra, kiểm soát các giao dịch thương mại điện tử; xử lý nghiêm các hành vi lừa đảo, kinh doanh hàng giả, hàng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, hàng nhập lậu trong thương mại điện tử; chống thất thu thuế. Phối hợp với các lực lượng chức năng tại Trung ương và các địa phương, đặc biệt là khu vực biên giới để kiểm soát chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu, phòng chống buôn lậu qua biên giới, nhất là đối với các mặt hàng thiết yếu.

Tùng Dương

Xương chân gà cũng trở thành hàng Xương chân gà cũng trở thành hàng "lậu"
Việt Nam đi đầu về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á Việt Nam đi đầu về năng lượng tái tạo tại Đông Nam Á
Bộ Công Thương tiếp tục rà soát chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc Bộ Công Thương tiếp tục rà soát chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc
Ninh Bình: Triệt phá kho hàng lậu lớn nhất từ trước đến nay Ninh Bình: Triệt phá kho hàng lậu lớn nhất từ trước đến nay

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,300 81,300
AVPL/SJC HCM 79,300 81,300
AVPL/SJC ĐN 79,300 81,300
Nguyên liệu 9999 - HN 67,300 67,800
Nguyên liệu 999 - HN 67,200 67,700
AVPL/SJC Cần Thơ 79,300 81,300
Cập nhật: 19/03/2024 08:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.300 68.500
TPHCM - SJC 79.400 81.400
Hà Nội - PNJ 67.300 68.500
Hà Nội - SJC 79.400 81.400
Đà Nẵng - PNJ 67.300 68.500
Đà Nẵng - SJC 79.400 81.400
Miền Tây - PNJ 67.300 68.500
Miền Tây - SJC 79.400 81.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.300 68.500
Giá vàng nữ trang - SJC 79.400 81.400
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.300
Giá vàng nữ trang - SJC 79.400 81.400
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.300
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.200 68.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.750 51.150
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.530 39.930
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.040 28.440
Cập nhật: 19/03/2024 08:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,705 6,860
Trang sức 99.9 6,695 6,850
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,770 6,890
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,770 6,890
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,770 6,890
NL 99.99 6,700
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,700
Miếng SJC Thái Bình 7,955 8,140
Miếng SJC Nghệ An 7,955 8,140
Miếng SJC Hà Nội 7,955 8,140
Cập nhật: 19/03/2024 08:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,400 81,400
SJC 5c 79,400 81,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,400 81,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,250 68,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,250 68,550
Nữ Trang 99.99% 67,150 67,950
Nữ Trang 99% 65,777 67,277
Nữ Trang 68% 44,361 46,361
Nữ Trang 41.7% 26,488 28,488
Cập nhật: 19/03/2024 08:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,822.23 15,982.05 16,495.48
CAD 17,816.61 17,996.58 18,574.73
CHF 27,271.48 27,546.95 28,431.91
CNY 3,363.56 3,397.53 3,507.21
DKK - 3,544.46 3,680.35
EUR 26,232.29 26,497.26 27,671.83
GBP 30,688.23 30,998.22 31,994.05
HKD 3,081.05 3,112.17 3,212.15
INR - 297.35 309.25
JPY 160.36 161.98 169.73
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 80,269.29 83,481.95
MYR - 5,183.43 5,296.71
NOK - 2,288.17 2,385.42
RUB - 255.80 283.19
SAR - 6,573.52 6,836.61
SEK - 2,336.43 2,435.73
SGD 18,009.74 18,191.65 18,776.07
THB 607.09 674.54 700.40
USD 24,530.00 24,560.00 24,880.00
Cập nhật: 19/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,956 16,056 16,506
CAD 18,015 18,115 18,665
CHF 27,399 27,504 28,304
CNY - 3,395 3,505
DKK - 3,555 3,685
EUR #26,420 26,455 27,715
GBP 31,070 31,120 32,080
HKD 3,087 3,102 3,237
JPY 162.4 162.4 170.35
KRW 16.69 17.49 20.29
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,281 2,361
NZD 14,777 14,827 15,344
SEK - 2,320 2,430
SGD 18,012 18,112 18,712
THB 633.88 678.22 701.88
USD #24,483 24,563 24,903
Cập nhật: 19/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,360.00 26,466.00 27,632.00
GBP 30,809.00 30,995.00 31,946.00
HKD 3,098.00 3,110.00 3,212.00
CHF 27,438.00 27,548.00 28,416.00
JPY 161.57 162.22 169.82
AUD 15,912.00 15,976.00 16,463.00
SGD 18,126.00 18,199.00 18,741.00
THB 670.00 673.00 701.00
CAD 17,913.00 17,985.00 18,518.00
NZD 14,797.00 15,289.00
KRW 17.77 19.41
Cập nhật: 19/03/2024 08:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24515 24565 24980
AUD 16038 16088 16496
CAD 18070 18120 18529
CHF 27764 27814 28223
CNY 0 3398.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26675 26725 27240
GBP 31289 31339 31813
HKD 0 3115 0
JPY 163.77 164.27 168.84
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0285 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14866 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18319 18319 18679
THB 0 646.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7950000 7950000 8090000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 08:45