Bộ Công Thương: Dự án Junin 2 vẫn đang được đàm phán để tiếp tục triển khai

18:13 | 06/04/2019

714 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đại diện Bộ Công Thương đã khẳng định Dự án đầu tư liên doanh phát triển khai thác và nâng cấp dầu khí lô Junin 2 tại Venezuela (Junin 2) vẫn đang được Chính phủ hai nước nghiên cứu, đề xuất giải pháp ưu đãi để tiếp tục triển khai.

Tại buổi họp báo thường kỳ tháng 3/2019 của Bộ Công Thương ngày 5/4, trả lời câu hỏi của phóng viên Báo điện tử Petrotimes xung quanh Dự án Junin 2, được sự ủy quyền của Thứ trưởng Bộ Công Thương Đỗ Thắng Hải, một lãnh đạo Vụ Dầu khí – Than cho biết, Dự án đầu tư liên doanh phát triển khai thác và nâng cấp dầu khí lô Junin 2 tại Venezuela (dự án Junin 2) của Tổng Công ty Thăm dò khai thác dầu khí (PVEP) thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) được thực hiện từ năm 2010 trên cơ sở thành lập Công ty Liên doanh Petromacareo giữa PVEP và Công ty Dầu khí Venezuela (đơn vị thành viên của Công ty Dầu khí quốc gia Venezuela).

bo cong thuong du an junin 2 van dang duoc dam phan de tiep tuc trien khai
Toàn cảnh họp báo thường kỳ Bộ Công Thương quý I năm 2019.

Hợp đồng này được ký kết và triển khai cấp phép đầu tư từ năm 2010. Thời điểm đó Bộ Công Thương chưa phải đại diện chủ sở hữu, nhưng với tư cách quản lý ngành. Năm 2012, Bộ Công Thương giữ vai trò đại diện chủ sở hữu, trên cơ sở đánh giá dự án, những vướng mắc, khó khăn do nguyên nhân khách quan như vấn đề lạm phát, tỉ giá… và đã kịp thời báo cáo với Thủ tướng Chính phủ.

Sau đó, Thủ tướng Chính phủ đã họp và có quyết định tạm dừng triển khai dự án bao gồm kế hoạch thăm dò, thẩm lượng, các kế hoạch liên quan thăm dò dự án. Đồng thời tìm cơ chế ưu đãi cho dự án và đề xuất cơ chế đặc thù như miễn giảm thuế tài nguyên, tối ưu hóa chi phí, gia hạn hợp đồng… để đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Dự án này, phía Công ty Dầu khí quốc gia Venezuela tham gia 60% nên cũng đồng ý tìm giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án từ năm 2015 đến nay.

Lãnh đạo Vụ Dầu khí – Than cũng nêu rõ: “Toàn bộ những khó khăn, vướng mắc của dự án đã được các bộ, ngành trao đổi. Đặc biệt, tại các cuộc họp Ủy ban liên Chính phủ giữa Việt Nam và Venezuela đã nghiên cứu và đề xuất những giải pháp ưu đãi đặc biệt để dự án gấp rút triển khai”.

Như vậy, có thể khẳng định rằng dự án Junnin 2 đã và đang tiếp tục triển khai. Đặc biệt với tình hình địa chính trị thế giới đang gặp một số bất ổn như lệnh trừng phạt của Mỹ áp dụng với Venezuela thì việc tạm dừng dự án là việc bất khả kháng. Mặt khác, vốn đầu tư vào dự án là sự cam kết giữa hai Chính phủ nên không thể gọi là đánh mất hay vứt tiền “ra biển” như một số cơ quan báo chí đã đăng tải.

Theo hãng tin Reuter thì Venezuela có trữ lượng dầu đã được chứng minh lớn nhất thế giới, chiếm khoảng 300 tỷ thùng, cao hơn 265 tỷ thùng của Saudi Arabia và 170 tỷ thùng của Canada.

Thành Công

bo cong thuong du an junin 2 van dang duoc dam phan de tiep tuc trien khai

Hiểu thế nào khoản 'hoa hồng' dự án dầu khí Junin 2 tại Venezuela?
bo cong thuong du an junin 2 van dang duoc dam phan de tiep tuc trien khai

PVEP khai thác dòng dầu siêu sớm đầu tiên từ Dự án Junin 2 - Venezuela

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,200 ▼250K 74,150 ▼250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,100 ▼250K 74,050 ▼250K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼25K 7,500 ▼25K
Trang sức 99.9 7,285 ▼25K 7,490 ▼25K
NL 99.99 7,290 ▼25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼25K 7,530 ▼25K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼40K 8,400 ▼40K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,900 ▼600K 84,200 ▼300K
SJC 5c 81,900 ▼600K 84,220 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,900 ▼600K 84,230 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 72,900 74,000 ▼100K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼99K 73,267 ▼99K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼68K 50,475 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼42K 31,011 ▼42K
Cập nhật: 25/04/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,256 16,356 16,806
CAD 18,261 18,361 18,911
CHF 27,267 27,372 28,172
CNY - 3,455 3,565
DKK - 3,591 3,721
EUR #26,694 26,729 27,989
GBP 31,246 31,296 32,256
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 159.41 159.41 167.36
KRW 16.64 17.44 20.24
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,819 14,869 15,386
SEK - 2,284 2,394
SGD 18,176 18,276 19,006
THB 629.69 674.03 697.69
USD #25,121 25,121 25,431
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,155.00 25,475.00
EUR 26,606.00 26,713.00 27,894.00
GBP 30,936.00 31,123.00 32,079.00
HKD 3,170.00 3,183.00 3,285.00
CHF 27,180.00 27,289.00 28,124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16,185.00 16,250.30 16,742.00
SGD 18,268.00 18,341.00 18,877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18,163.00 18,236.00 18,767.00
NZD 14,805.00 15,299.00
KRW 17.62 19.25
Cập nhật: 25/04/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 14:00