Bộ Công Thương đi đầu trong cải cách hành chính

16:47 | 06/08/2020

278 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 6/8, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030.

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hoà Bình - Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ dự và chỉ đạo hội nghị. Cùng dự có các lãnh đạo Bộ Công Thương; đại diện lãnh đạo các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Chính phủ và thủ trưởng các đơn vị, cán bộ chuyên trách về công tác cải cách hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ Công Thương.

bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh
Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình phát biểu chỉ đạo hội nghị.

Tại hội nghị, Bộ Công Thương đã trình bày báo cáo khái quát về tình hình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-2020 và định hướng công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030, đồng thời đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các tham luận về công tác cải cách hành chính nổi bật của Bộ Công Thương trong giai đoạn 2011-2020: Lãnh đạo các bộ tham dự có ý kiến trao đổi, tham luận tại hội nghị về công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương trong giai đoạn 10 năm vừa qua.

Phát biểu tại hội nghị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình nhiệt liệt biểu dương, đánh giá cao các kết quả và thành tích của Bộ/ngành Công Thương, tinh thần nỗ lực công tác, vượt mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ/ngành Công Thương. Bên cạnh đó, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình cũng thẳng thắn chỉ ra một số tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương.

bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh
Toàn cảnh hội nghị

Thông qua ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, và ý kiến phát biểu, tham luận của các đồng chí lãnh đạo các bộ; lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Công Thương cùng với sự thảo luận sôi nổi của các đại biểu, hội nghị đã đạt được kết quả hết sức tích cực làm sâu sắc thêm bức tranh tổng thể về công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương trong giai đoạn 10 năm vừa qua.

Kết luận hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã nghiêm túc tiếp thu, lĩnh hội đầy đủ, toàn diện các nội dung, ý kiến chỉ đạo sát sao của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình và ý kiến phát biểu tham luận của đồng chí lãnh đạo các bộ tham dự hội nghị để bổ sung vào các chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương trong giai đoạn sắp tới nhằm đạt được những thành tích cao hơn, đóng góp xứng đáng hơn nữa vào sự phát triển chung trong công tác cải cách hành chính của ngành Công Thương.

Trong 10 năm triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Bộ/ngành Công Thương đã đạt được một số kết quả tích cực: Xây dựng phương án đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính (TTHC); cắt giảm và đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh và cải cách kiểm tra chuyên ngành (đã rà soát, cắt giảm 880/1216 điều kiện đầu tư kinh doanh); danh mục các sản phẩm, hàng hóa là đối tượng kiểm tra chuyên ngành của Bộ Công Thương được cắt giảm là 1051 mã HS/1891 mã HS (chi tiết đến 8 số) đạt tỷ lệ hơn 56%).

Bộ Công Thương là một trong những bộ đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, Bộ điện tử. Bộ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai đạt được nhiều kết quả tích cực, đã ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử; đến tháng 6/2020, tất cả 295 thủ tục hành chính cấp Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương đã được triển khai áp dụng dichjvuj công trực tuyến mức độ 2 trở lên.

Thành Công

bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, điều kiện kinh doanh
bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Bộ Công Thương đề xuất 5 giải pháp đồng hành cùng doanh nghiệp vượt đại dịch Covid-19
bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Cải tiến hay… “cải lùi”?
bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Quy định mới giảm vốn tối thiểu kinh doanh hàng không từ 700 tỷ đồng xuống 300 tỷ đồng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Tây Nguyên - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 146,000 ▲1200K 149,000 ▲1200K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,710 ▲170K 14,910 ▲120K
Trang sức 99.9 14,700 ▲170K 14,900 ▲120K
NL 99.99 14,710 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,710 ▲170K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Thái Bình 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Nghệ An 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Miếng SJC Hà Nội 14,710 ▲110K 14,910 ▲110K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,471 ▲1325K 14,912 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,471 ▲1325K 14,913 ▲110K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 ▲17K 1,481 ▲17K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 ▲17K 1,482 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,436 ▲17K 1,466 ▲17K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 140,649 ▲1684K 145,149 ▲1684K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 102,611 ▲1275K 110,111 ▲1275K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,348 ▲1156K 99,848 ▲1156K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,085 ▲1037K 89,585 ▲1037K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,126 ▲991K 85,626 ▲991K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,788 ▲709K 61,288 ▲709K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,471 ▲1325K 1,491 ▲1343K
Cập nhật: 16/10/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16617 16886 17460
CAD 18233 18509 19123
CHF 32394 32777 33423
CNY 0 3470 3830
EUR 30058 30331 31354
GBP 34566 34958 35890
HKD 0 3258 3460
JPY 167 171 177
KRW 0 17 19
NZD 0 14811 15398
SGD 19790 20072 20593
THB 723 787 840
USD (1,2) 26071 0 0
USD (5,10,20) 26112 0 0
USD (50,100) 26140 26190 26364
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,364
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,286 30,310 31,444
JPY 171.25 171.56 178.66
GBP 34,955 35,050 35,848
AUD 16,891 16,952 17,389
CAD 18,473 18,532 19,046
CHF 32,774 32,876 33,544
SGD 19,958 20,020 20,635
CNY - 3,650 3,745
HKD 3,339 3,349 3,430
KRW 17.2 17.94 19.25
THB 773.34 782.89 832.64
NZD 14,832 14,970 15,308
SEK - 2,742 2,820
DKK - 4,051 4,166
NOK - 2,577 2,650
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,839.54 - 6,546.59
TWD 778.47 - 936.84
SAR - 6,925.36 7,245.82
KWD - 84,051 88,835
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16770 16870 17475
CAD 18419 18519 19124
CHF 32688 32718 33605
CNY 0 3661.3 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30252 30282 31307
GBP 34819 34869 35980
HKD 0 3390 0
JPY 170.61 171.11 178.12
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14921 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19949 20079 20800
THB 0 752.7 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14700000 14700000 14910000
SBJ 14000000 14000000 14910000
Cập nhật: 16/10/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,162 26,212 26,364
USD20 26,162 26,212 26,364
USD1 26,162 26,212 26,364
AUD 16,818 16,918 18,032
EUR 30,364 30,364 31,678
CAD 18,356 18,456 19,767
SGD 20,018 20,168 20,735
JPY 171.25 172.75 177.36
GBP 34,914 35,064 35,832
XAU 14,708,000 0 14,912,000
CNY 0 3,545 0
THB 0 788 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 15:45