Bộ Công Thương đi đầu trong cải cách hành chính

16:47 | 06/08/2020

275 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 6/8, tại Hà Nội, Bộ Công Thương tổ chức Hội nghị tổng kết thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030.

Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hoà Bình - Trưởng ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ dự và chỉ đạo hội nghị. Cùng dự có các lãnh đạo Bộ Công Thương; đại diện lãnh đạo các Bộ: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Chính phủ và thủ trưởng các đơn vị, cán bộ chuyên trách về công tác cải cách hành chính tại các đơn vị thuộc Bộ Công Thương.

bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh
Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình phát biểu chỉ đạo hội nghị.

Tại hội nghị, Bộ Công Thương đã trình bày báo cáo khái quát về tình hình thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính của Bộ Công Thương giai đoạn 2011-2020 và định hướng công tác cải cách hành chính giai đoạn 2021-2030, đồng thời đại diện lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các tham luận về công tác cải cách hành chính nổi bật của Bộ Công Thương trong giai đoạn 2011-2020: Lãnh đạo các bộ tham dự có ý kiến trao đổi, tham luận tại hội nghị về công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương trong giai đoạn 10 năm vừa qua.

Phát biểu tại hội nghị, Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình nhiệt liệt biểu dương, đánh giá cao các kết quả và thành tích của Bộ/ngành Công Thương, tinh thần nỗ lực công tác, vượt mọi khó khăn, hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 của toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động Bộ/ngành Công Thương. Bên cạnh đó, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình cũng thẳng thắn chỉ ra một số tồn tại trong quá trình triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương.

bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh
Toàn cảnh hội nghị

Thông qua ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình, và ý kiến phát biểu, tham luận của các đồng chí lãnh đạo các bộ; lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ Công Thương cùng với sự thảo luận sôi nổi của các đại biểu, hội nghị đã đạt được kết quả hết sức tích cực làm sâu sắc thêm bức tranh tổng thể về công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương trong giai đoạn 10 năm vừa qua.

Kết luận hội nghị, Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh đã nghiêm túc tiếp thu, lĩnh hội đầy đủ, toàn diện các nội dung, ý kiến chỉ đạo sát sao của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Trương Hòa Bình và ý kiến phát biểu tham luận của đồng chí lãnh đạo các bộ tham dự hội nghị để bổ sung vào các chương trình, kế hoạch công tác cải cách hành chính của Bộ Công Thương trong giai đoạn sắp tới nhằm đạt được những thành tích cao hơn, đóng góp xứng đáng hơn nữa vào sự phát triển chung trong công tác cải cách hành chính của ngành Công Thương.

Trong 10 năm triển khai thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, Bộ/ngành Công Thương đã đạt được một số kết quả tích cực: Xây dựng phương án đơn giản hóa, cắt giảm thủ tục hành chính (TTHC); cắt giảm và đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh và cải cách kiểm tra chuyên ngành (đã rà soát, cắt giảm 880/1216 điều kiện đầu tư kinh doanh); danh mục các sản phẩm, hàng hóa là đối tượng kiểm tra chuyên ngành của Bộ Công Thương được cắt giảm là 1051 mã HS/1891 mã HS (chi tiết đến 8 số) đạt tỷ lệ hơn 56%).

Bộ Công Thương là một trong những bộ đi đầu về ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh xây dựng Chính phủ điện tử, Bộ điện tử. Bộ đã ban hành nhiều chính sách, chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai đạt được nhiều kết quả tích cực, đã ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử; đến tháng 6/2020, tất cả 295 thủ tục hành chính cấp Trung ương thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương đã được triển khai áp dụng dichjvuj công trực tuyến mức độ 2 trở lên.

Thành Công

bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Đẩy mạnh cắt giảm, đơn giản hóa TTHC, điều kiện kinh doanh
bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Bộ Công Thương đề xuất 5 giải pháp đồng hành cùng doanh nghiệp vượt đại dịch Covid-19
bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Cải tiến hay… “cải lùi”?
bo cong thuong di dau trong cai cach hanh chinh

Quy định mới giảm vốn tối thiểu kinh doanh hàng không từ 700 tỷ đồng xuống 300 tỷ đồng

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC HCM 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,350 ▲50K 67,850 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 67,250 ▲50K 67,750 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,400 ▲100K 81,400 ▲100K
Cập nhật: 19/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
TPHCM - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Hà Nội - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Hà Nội - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Đà Nẵng - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Miền Tây - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Miền Tây - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.400 ▲100K 68.600 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 ▲100K 81.500 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.400 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.300 ▲100K 68.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 49.830 ▲80K 51.230 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.590 ▲60K 39.990 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.080 ▲40K 28.480 ▲40K
Cập nhật: 19/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,725 ▲20K 6,880 ▲20K
Trang sức 99.9 6,715 ▲20K 6,870 ▲20K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,790 ▲20K 6,910 ▲20K
NL 99.99 6,720 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,720 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 7,965 ▲10K 8,150 ▲10K
Cập nhật: 19/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 ▲100K 81,500 ▲100K
SJC 5c 79,500 ▲100K 81,520 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 ▲100K 81,530 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,450 ▲200K 68,650 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,450 ▲200K 68,750 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 67,350 ▲200K 68,150 ▲200K
Nữ Trang 99% 65,975 ▲198K 67,475 ▲198K
Nữ Trang 68% 44,497 ▲136K 46,497 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 26,571 ▲83K 28,571 ▲83K
Cập nhật: 19/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,687.11 15,845.56 16,354.58
CAD 17,765.99 17,945.45 18,521.92
CHF 27,163.16 27,437.54 28,318.93
CNY 3,366.94 3,400.95 3,510.73
DKK - 3,533.13 3,668.58
EUR 26,153.22 26,417.39 27,588.37
GBP 30,568.76 30,877.53 31,869.43
HKD 3,083.72 3,114.87 3,214.93
INR - 297.34 309.24
JPY 159.36 160.97 168.67
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 80,288.35 83,501.61
MYR - 5,176.56 5,289.68
NOK - 2,265.01 2,361.27
RUB - 255.28 282.60
SAR - 6,581.15 6,844.54
SEK - 2,308.40 2,406.50
SGD 17,960.45 18,141.87 18,724.65
THB 605.97 673.30 699.11
USD 24,560.00 24,590.00 24,910.00
Cập nhật: 19/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,808 15,828 16,428
CAD 17,873 17,883 18,583
CHF 27,375 27,395 28,345
CNY - 3,366 3,506
DKK - 3,510 3,680
EUR #25,990 26,200 27,490
GBP 30,862 30,872 32,042
HKD 3,033 3,043 3,238
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.28 16.48 20.28
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,238 2,358
NZD 14,714 14,724 15,304
SEK - 2,293 2,428
SGD 17,877 17,887 18,687
THB 632.89 672.89 700.89
USD #24,490 24,530 24,950
Cập nhật: 19/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,550.00 24,560.00 24,880.00
EUR 26,323.00 26,429.00 27,594.00
GBP 30,788.00 30,974.00 31,925.00
HKD 3,099.00 3,111.00 3,212.00
CHF 27,288.00 27,398.00 28,260.00
JPY 161.63 162.28 169.90
AUD 15,895.00 15,959.00 16,446.00
SGD 18,115.00 18,188.00 18,730.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 17,917.00 17,989.00 18,522.00
NZD 14,768.00 15,259.00
KRW 17.70 19.32
Cập nhật: 19/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24545 24595 25015
AUD 15897 15947 16358
CAD 18020 18070 18483
CHF 27647 27697 28121
CNY 0 3402.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26561 26611 27132
GBP 31157 31207 31679
HKD 0 3115 0
JPY 162.23 162.73 167.33
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0293 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14731 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18266 18266 18634
THB 0 645.6 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/03/2024 21:00