Bitcoin giảm sâu dưới 40.000 USD do đâu?

13:38 | 23/09/2021

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 24 giờ qua, có thời điểm Bitcoin đã giảm sâu xuống dưới 40.000 USD, đây là mức giảm lớn nhất tính từ tháng 8. Bitcoin giảm mạnh khiến tâm lý nhà đầu lo ngại kịch bản năm 2017 có thể lặp lại.
Bitcoin giảm mạnh khiến tâm lý nhà đầu lo ngại kịch bản năm 2017 có thể lặp lại.
Bitcoin giảm mạnh khiến tâm lý nhà đầu lo ngại kịch bản năm 2017 có thể lặp lại.

Trong bối cảnh tâm lý thị trường toàn cầu đang chịu tác động từ cuộc khủng hoảng nợ tại China Evergrande Group, kết hợp với nhiều thông tin tiêu cực liên quan đến thị trường tiền điện tử, trong 24 giờ qua, có thời đồng Bitcoin đã giảm còn 39.787 USD/BTC (-1,83%), mức giảm mạnh nhất tính từ tháng 8. Điều này cũng khiến toàn thị trường tiền điện tử giảm sâu: ETH (-3,48%), SOL (-6,14%), DOT (-3,65%)…

Biến động giá Bitcoin trong 7 ngày qua.
Biến động giá Bitcoin trong 7 ngày qua.

Theo Bloomberg, bên cạnh lo ngại sự đổ vỡ theo chuỗi domino từ cuộc khủng hoảng nợ tại China Evergrande Group còn có yếu tố kỳ vọng vào cuộc họp sắp tới của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) sẽ báo hiệu việc giảm quy mô mua tài sản vào cuối năm nay là một trong những trở ngại đối với các nhà đầu tư.

Antoni Trenchev, đồng sáng lập công ty cho vay tiền điện tử Nexo cho biết, biến động giá vừa qua “chứng tỏ rằng Bitcoin không tránh khỏi tình trạng bán tháo tài sản rủi ro trên các thị trường truyền thống. Bitcoin cần phải kiểm tra lại mức trung bình động 200 ngày ở mức 46.000 USD”.

Bitcoin lùi xuống dưới 40.000 USD trong 24 giờ qua.
Bitcoin lùi xuống dưới 40.000 USD trong 24 giờ qua.

Trong một cuộc thảo luận hôm 21/9 về tiền điện tử, Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC), Gary Gensler cho biết có một số "lỗ hổng" trong việc giám sát các mã thông báo kỹ thuật số, trong đó có việc Quốc hội chưa tăng cường giám sát hoạt động các sàn giao dịch tiền điện tử.

Trong khi đó, Michael Hsu, quyền Giám đốc Văn phòng Cơ quan Kiểm soát Tiền tệ, lập luận hôm 21/9 rằng tiền điện tử và tài chính phi tập trung có thể đang phát triển thành các mối đe dọa đối với hệ thống tài chính giống như cách mà một số công cụ phái sinh gần như sụp đổ hơn một thập kỷ trước.

Tuần qua, thị trường tiền điện tử đã chứng kiến nhiều thông tin tiêu cực như việc Hàn Quốc siết chặt quản lý đối với các sàn giao dịch tiền điện tử. Theo đó, sẽ có 40/60 sàn giao dịch tiền điện tử của xứ sở Kim Chi sẽ phải đóng cửa do không đáp ứng được các yêu cầu của Ủy ban Dịch vụ Tài chính Hàn Quốc (FSC) trước ngày 24/9. Việc này có thể khiến cho các nhà đầu tư có thể mất tới 3.000 tỷ Won (đương đương 2,6 tỷ USD).

Đầu tháng này, Bitcoin đã tăng lên trên 50.000 USD - mức kháng cự tâm lý quan trọng đối với các đầu tư. Hiện đồng tiền điện tử này giảm xuống sâu so với mức dưới mức trung bình của nó 50 ngày qua là 46.514 USD.

Sự mất giá mạnh của Bitcoin và nhiều đồng tiền kỹ thuật số quan trọng khác đã khiến tổng giá trị vốn hóa của thị trường tiền mã hóa giảm thê thảm. Theo CoinGecko, tổng giá trị vốn hóa của thị trường tiền mã hóa vào sáng 21/9 đã chính thức mất mốc 2.000 tỷ USD, ở mức 1.920 tỷ USD, giảm 13,3% so với ngày trước đó. Điều này khiến một số người lo ngại đà giảm của Bitcoin sẽ không dừng lại, thậm chí, một số người lo sợ kịch bản năm 2017 của Bitcoin sẽ lặp lại.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Toàn cảnh tiền tệ kỹ thuật số (kỳ 2): Những cột mốc phát triểnToàn cảnh tiền tệ kỹ thuật số (kỳ 2): Những cột mốc phát triển
Toàn cảnh tiền tệ kỹ thuật số (kỳ 1): Xu thế của thời đạiToàn cảnh tiền tệ kỹ thuật số (kỳ 1): Xu thế của thời đại
Một giao dịch Bitcoin Một giao dịch Bitcoin "xả rác" như hai iPhone 12 mini

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC HCM 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,650 ▲400K 74,600 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 73,550 ▲400K 74,500 ▲400K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,300 ▲500K 84,500 ▲500K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
TPHCM - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Hà Nội - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Hà Nội - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Miền Tây - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Miền Tây - SJC 82.800 ▲800K 85.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.300 ▲300K 75.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.600 ▲300K 84.800 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.250 ▲350K 74.050 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.290 ▲260K 55.690 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.070 ▲200K 43.470 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.560 ▲150K 30.960 ▲150K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,335 ▲30K 7,540 ▲30K
Trang sức 99.9 7,325 ▲30K 7,530 ▲30K
NL 99.99 7,330 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,310 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,400 ▲30K 7,570 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 8,280 ▲50K 8,480 ▲50K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,800 ▲800K 85,000 ▲700K
SJC 5c 82,800 ▲800K 85,020 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,800 ▲800K 85,030 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,150 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 26/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,112.17 16,274.92 16,797.08
CAD 18,090.44 18,273.17 18,859.45
CHF 27,072.22 27,345.68 28,223.04
CNY 3,429.67 3,464.31 3,576.00
DKK - 3,579.44 3,716.52
EUR 26,496.28 26,763.92 27,949.19
GBP 30,880.63 31,192.55 32,193.34
HKD 3,156.04 3,187.92 3,290.20
INR - 303.48 315.61
JPY 157.98 159.58 167.21
KRW 15.95 17.72 19.33
KWD - 82,209.56 85,496.44
MYR - 5,249.99 5,364.51
NOK - 2,265.53 2,361.72
RUB - 261.73 289.74
SAR - 6,740.29 7,009.77
SEK - 2,281.68 2,378.56
SGD 18,179.62 18,363.26 18,952.42
THB 605.24 672.49 698.24
USD 25,118.00 25,148.00 25,458.00
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,303 16,403 16,853
CAD 18,307 18,407 18,957
CHF 27,283 27,388 28,188
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,593 3,723
EUR #26,700 26,735 27,995
GBP 31,286 31,336 32,296
HKD 3,160 3,175 3,310
JPY 158.87 158.87 166.82
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,270 2,350
NZD 14,850 14,900 15,417
SEK - 2,278 2,388
SGD 18,171 18,271 19,001
THB 631.13 675.47 699.13
USD #25,120 25,120 25,458
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 26/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25115 25115 25445
AUD 16316 16366 16868
CAD 18338 18388 18839
CHF 27474 27524 28086
CNY 0 3458.5 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26898 26948 27650
GBP 31401 31451 32111
HKD 0 3140 0
JPY 160.45 160.95 165.46
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0313 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18403 18453 19014
THB 0 643.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8420000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 26/04/2024 13:00