BIDV đặt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 17%

14:45 | 17/01/2018

361 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 17/1 tại Hà Nội, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã tổ chức Hội nghị trực tuyến tổng kết đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2017 và triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2018.
bidv dat muc tieu tang truong tin dung 17
Toàn cảnh hội nghị

Tham dự hội nghị có Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Lê Minh Hưng; Phó Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Trung ương Tô Quang Thu; Phó Bí thư Đảng ủy Khối Doanh nghiệp Trung ương Phạm Tấn Công; các đồng chí lãnh đạo đại diện Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ngân hàng Nhà nước, Kiểm toán Nhà nước, các đơn vị thuộc các cơ quan Trung ương, Bộ, ngành cùng toàn thể Hội đồng quản trị, Ban Điều hành và các cán bộ chủ chốt toàn hệ thống BIDV.

Năm 2017, nghiêm túc quán triệt phương châm hành động “Kỷ cương - Trách nhiệm - Hiệu quả” và kế hoạch cơ cấu lại toàn diện hoạt động giai đoạn 2016-2020, kết thúc năm 2017, BIDV đã về đích thành công với các chỉ tiêu chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch. Cụ thể:

Tổng tài sản đạt 1.176.000 tỷ đồng, tăng trưởng 16,7% so với 2016; tổng nguồn vốn huy động đạt 1.106.517 tỷ đồng, tăng trưởng 17,9% so với 2016; tổng dư nợ tín dụng và đầu tư đạt 1.136.778 tỷ đồng, tăng 18% so với 2016; lợi nhuận trước thuế hợp nhất toàn hệ thống đạt 8.800 tỷ đồng, hoàn thành 113,5% kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông (ĐHĐCĐ) thông qua. Các chỉ số ROA, ROE đều hoàn thành kế hoạch.

BIDV nộp ngân sách Nhà nước hơn 5.500 tỷ đồng, tiếp tục đứng trong top đầu các doanh nghiệp nộp ngân sách Nhà nước.

Năm 2017, BIDV tiếp tục khẳng định vai trò là công cụ, lực lượng chủ lực, chủ đạo trong thực thi chính sách tiền tệ theo định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, phát huy vai trò là NHTM nhà nước lớn có khả năng điều tiết thị trường, đi đầu trong việc áp dụng công nghệ ngân hàng hiện đại, năng lực quản trị tiên tiến, an toàn trong hoạt động, chủ động hội nhập quốc tế. Hoạt động của BIDV được ghi nhận tại Tuyên bố chung Việt Nam - Trung Quốc và Việt Nam - Myanmar trong các chuyến thăm của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng tại 2 quốc gia - là sự khẳng định vai trò, nỗ lực và những đóng góp của BIDV sau nhiều năm hợp tác, hiện diện tại các thị trường này.

BIDV cũng mở rộng và tăng cường hợp tác với các ngân hàng lớn trong khu vực như tại Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ...; tích cực tham gia và góp phần vào thành công chung của các sự kiện đối ngoại của đất nước.

bidv dat muc tieu tang truong tin dung 17
Khách hàng giao dịch tại BIDV

Với những kết quả trên, BIDV được các tổ chức định hạng tín nhiệm quốc tế như Standard and Poor’s (S&P) và Moody’s đánh giá có triển vọng ổn định và tích cực, nằm trong nhóm các ngân hàng có bậc xếp hạng tín nhiệm cao nhất Việt Nam.

Năm 2017 đánh dấu tròn 60 năm xây dựng và phát triển của hệ thống BIDV, BIDV vinh dự đón nhận Huân chương Lao động hạng Nhất của Đảng, Nhà nước CHXHCN Việt Nam; Huân chương Độc lập hạng Nhất của Đảng, Nhà nước CHDCND Lào; Huân chương Monisaraphon hạng Mohasereivath của Quốc vương Campuchia; được các tổ chức trong nước và quốc tế ghi nhận với những giải thưởng: Nhiều năm liên tục nằm trong Top 2.000 công ty đại chúng lớn và quyền lực nhất thế giới (theo Tạp chí Forbes); Top 1.000 Ngân hàng toàn cầu 2017 (theo Tạp chí The Banker); “Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2017” lần thứ 4 liên tiếp (theo Tạp chí The Asian Banker); “Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu nhất 2017” lần thứ 2 liên tiếp (do Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam & IDG trao tặng); “Nhà tư vấn phát hành trái phiếu tốt nhất Việt Nam năm 2017” (do Tạp chí FinanceAsia trao tặng); Giải Bạc Giải thưởng Công nghệ thông tin - Truyền thông ASEAN (ASEAN ICT Award 2017)...

Tới dự và phát biểu chỉ đạo tại hội nghị, Thống đốc Lê Minh Hưng ghi nhận, đánh giá cao các kết quả ấn tượng mà BIDV đã đạt được, góp phần hoàn thành nhiệm vụ chung của ngành. Đặc biệt, Thống đốc biểu dương BIDV về tính chủ động trong triển khai có hiệu quả các chính sách tiền tệ của ngành ngân hàng và tinh thần trách nhiệm vì xã hội của một ngân hàng lớn.

Thống đốc tin tưởng với các kết quả đạt được, toàn thể người lao động BIDV sẽ tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần cùng toàn ngành ngân hàng thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ của ngành năm 2018.

Quán triệt chủ trương của Chính phủ tại Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 1/1/2018 và Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 10/1/2018 của Thống đốc NHNN, BIDV xác định năm 2018 là năm bản lề tạo tiền đề thực hiện thắng lợi phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020, tiếp tục phương châm hành động “Kỷ cương - Trách nhiệm - Hiệu quả”. Với tinh thần đó, BIDV quyết tâm phấn đấu đạt các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đặt ra cho năm 2018, cụ thể: Tín dụng tăng trưởng tối đa 17%; huy động vốn tăng trưởng 17%; chênh lệch thu chi tăng trưởng 18%; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ngân sách, đảm bảo đời sống người lao động và quyền lợi cổ đông.

Hải Phạm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00