BCG "bắt tay" Sembcorp phát triển năng lượng tái tạo, mục tiêu đạt 1,5GW tại Việt Nam

13:54 | 10/12/2021

227 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 9/12/2021, BCG Energy, công ty thành viên của Bamboo Capital Group (BCG) và Sembcorp Utilities, công ty con trực thuộc Sembcorp Industries (Sembcorp) đã ký hợp đồng để phát triển các dự án năng lượng tái tạo tại Việt Nam.

Trong Dự thảo quy hoạch điện VIII, Việt Nam đang ưu tiên phát triển các nguồn năng lượng tái tạo. Nội dung Dự thảo Quy hoạch điện VIII cho thấy, mục tiêu đến năm 2030 của Việt Nam là phát triển được 21,39GW điện mặt trời và 12,47GW điện gió.

Thỏa thuận hợp tác nói trên sẽ giúp Sembcorp và BCG Energy tận dụng thế mạnh của nhau để cùng phát triển và khai thác các dự án điện gió và năng lượng mặt trời lên đến 1,5GW tại Việt Nam.

BCG
BCG Energy và Sembcorp Utilities ký kết hợp đồng phát triển các dự án năng lượng tái tạo tại Việt Nam.

Đại diện Sembcorp Industries, ông Koh Chiap Khiong - Giám đốc điều hành Singapore và khu vực Đông Nam Á - cho biết, Việt Nam là thị trường tăng trưởng chính của Sembcorp trong khu vực khi tập đoàn này chuyển đổi danh mục đầu tư từ năng lượng truyền thống sang năng lượng sạch. BCG Energy là đơn vị phát triển năng lượng tái tạo có bề dày kinh nghiệm và có uy tín trong các dự án năng lượng gió và năng lượng mặt trời, và Sembcorp rất vui mừng được hợp tác với BCG Energy để mang lại làn sóng đầu tư tiếp theo vào năng lượng tái tạo cho Việt Nam.

Về phía BCG, ông Phạm Minh Tuấn - Phó Chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc BCG Energy - cho biết, dự thảo Quy hoạch điện VIII của Chính phủ cho thấy Việt Nam đang ưu tiên phát triển năng lượng tái tạo, điều này khẳng định định hướng đúng đắn của BCG khi dành nguồn lực lớn để phát triển các dự án điện mặt trời, điện gió tại thị trường Việt Nam. "Chúng tôi rất vui mừng được hợp tác cùng Sembcorp bởi đây là đối tác có năng lực tài chính tốt, kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực năng lượng tại khu vực châu Á. Việc BCG và Sembcorp bắt tay hợp tác không chỉ mang lại lợi ích kinh tế cho hai bên, mà con thúc đẩy quá trình chuyển đổi năng lượng sạch tại Việt Nam, góp sức cho mục tiêu giảm phát thải của Việt Nam trong tương lai" - ông Phạm Minh Tuấn nói.

Thời gian qua, BCG và BCG Energy liên tục mở rộng hợp tác với nhiều đối tác uy tín trong và ngoài nước để thực hiện mục tiêu đạt từ 1,5GW đến 2GW công suất năng lượng tái tạo vào năm 2023. Cuối tháng 7/2021, BCG Energy và SP Group (Singapore Power Group) liên doanh với mục tiêu phát triển 500MW điện mặt trời áp mái tại Việt Nam vào năm 2025. Ngày 31/10, tại Hội nghị biến đổi khí hậu COP26 diễn ra tại Vương quốc Anh, BCG Energy ký kết thỏa thuận mua trang thiết bị và giải pháp kỹ thuật trị giá 400 triệu USD với Siemens Gamesa để triển khai các dự án điện gió tại Trà Vinh, Sóc Trăng và Cà Mau có công suất lên đến 550MW. Tiếp đó, ngày 27/11, BCG và Tổ hợp khu công nghiệp DEEP C và Tập đoàn Sojitz (Nhật Bản) cùng bắt tay hợp tác phát triển dự án khu công nghiệp và các dịch vụ hạ tầng phụ trợ, hệ thống điện năng lượng mặt trời áp mái và nghiên cứu năng lượng sạch trị giá khoảng 250 triệu USD.

Sembcorp là tập đoàn phát triển đô thị và năng lượng hàng đầu Singapore và có sức ảnh hưởng lớn trong khu vực châu Á. Sembcorp sở hữu danh mục đầu tư đa dạng trong lĩnh vực năng lượng với công suất hơn 13GW, trong đó hơn 3,5GW công suất năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió và hệ thống lưu trữ năng lượng) trên toàn cầu. Công ty cũng có bề dày kinh nghiệm trong việc xây dựng các vùng đất chưa phát triển trở thành khu công nghiệp và khu đô thị bền vững, với danh mục dự án trải dài hơn 12.000 ha trên khắp châu Á.

Tại Việt Nam, Sembcorp đã có kinh nghiệm đầu tư hơn 20 năm trong lĩnh vực khu công nghiệp, khu đô thị và năng lượng tổng hợp. Khu công nghiệp Việt Nam Singapore (VSIP) của Sembcorp là một trong những khu công nghiệp quy mô và hiện đại nhất tại Việt Nam. Đồng thời, Sembcorp đang mở rộng danh mục đầu tư sang mảng năng lượng tái tạo tại nhiều địa phương. Thỏa thuận hợp tác này sẽ giúp Sembcorp và BCG Energy tận dụng thế mạnh của nhau để cùng phát triển và khai thác các dự án điện gió và năng lượng mặt trời lên đến 1,5GW tại Việt Nam.

BCG Energy và Siemens Gamesa chính thức hợp tác phát triển điện gió, bước đột phá của ngành năng lượng tái tạoBCG Energy và Siemens Gamesa chính thức hợp tác phát triển điện gió, bước đột phá của ngành năng lượng tái tạo
BCG Energy - Nguồn năng lượng dồi dàoBCG Energy - Nguồn năng lượng dồi dào
BCG dự báo nhu cầu dầu mỏ đạt mức đỉnh trong 8 năm tớiBCG dự báo nhu cầu dầu mỏ đạt mức đỉnh trong 8 năm tới

Lâm Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 19:00