Bảo hiểm PVI: Tiếp tục dẫn đầu thị trường với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất

11:00 | 12/07/2024

6,044 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đó là thành tích mà Bảo hiểm PVI đã đạt được theo báo cáo 6 tháng đầu năm 2024 tại Hội nghị sơ kết chiều ngày 9/7 diễn ra tại TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Toàn cảnh Hội nghị.
Toàn cảnh Hội nghị.

Tới dự Hội nghị, về phía Công ty Cổ phần PVI có ông Phùng Tuấn Kiên - Phó Tổng Giám đốc PVI; ông Đoàn Linh - Thành viên HĐQT PVI; cùng đại diện lãnh đạo trong Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, đại diện lãnh đạo các đơn vị trong hệ thống PVI.

 Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV (bìa phải) và ông Phạm Anh Đức, Tổng giám đốc Bảo hiểm PVI (bìa trái) chủ trì Hội nghị
Ông Dương Thanh Francois, Chủ tịch HĐTV (bên phải) và ông Phạm Anh Đức, Tổng Giám đốc Bảo hiểm PVI (bên trái) chủ trì Hội nghị.

Báo cáo tại Hội nghị về kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2024 của Bảo hiểm PVI, Tổng Giám đốc Phạm Anh Đức cho biết, tổng doanh thu đạt 12.016 tỷ đồng, hoàn thành 151,9% kế hoạch 6 tháng, tăng trưởng 65,7%; lợi nhuận trước thuế đạt 502 tỷ đồng, hoàn thành 149,9% kế hoạch 6 tháng, tăng trưởng 42,6%, giữ vững vị trí số 1 thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất.

Bên cạnh việc hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kinh doanh, điểm nhấn của Bảo hiểm PVI chính là việc được tái Xếp hạng Năng lực Tài chính ở mức A- (Xuất sắc) và Xếp hạng Tín dụng Nhà phát hành ở mức “a-” (Xuất sắc) bởi AM Best. Theo AM Best đánh giá, hệ thống hoạt động kinh doanh của Bảo hiểm PVI là ổn định và hệ thống quản trị rủi ro doanh nghiệp (ERM) phù hợp quy mô và mức độ phức tạp của hoạt động hiện tại. Bảo hiểm PVI là công ty bảo hiểm phi nhân thọ lớn nhất tại Việt Nam về doanh thu bảo hiểm gốc từ năm 2022 và tiếp tục tăng thị phần mạnh mẽ trong năm 2023. Công ty có vị thế vững chắc trên thị trường trong các lĩnh vực kinh doanh thương mại và công nghiệp, bao gồm năng lượng, tài sản, kỹ thuật, bảo hiểm hàng không và hàng hải.

Tổng giám đốc Phạm Anh Đức báo cáo tại Hội nghị.
Tổng Giám đốc Phạm Anh Đức báo cáo tại Hội nghị.

Vào ngày 29/3/2024, Bảo hiểm PVI đã được Bộ Tài chính chấp thuận tăng vốn điều lệ từ 3.300 tỷ đồng lên 3.500 tỷ đồng, tiếp tục là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ có vốn điều lệ lớn nhất tại thị trường Việt Nam. Việc tăng vốn điều lệ này nằm trong chiến lược phát triển của Bảo hiểm PVI nhằm nâng cao năng lực tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình mở rộng mạng lưới hoạt động, đầu tư cơ sở vật chất, công nghệ, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Số vốn điều lệ này cũng khẳng định vị thế doanh nghiệp số 1 thị trường phi nhân thọ Việt Nam của Bảo hiểm PVI, cùng với xếp hạng tín nhiệm tài chính A- (xuất sắc) từ AM Best giúp Bảo hiểm PVI từng bước vững chắc tham gia sâu vào thị trường bảo hiểm quốc tế.

Bảo hiểm PVI cũng vừa được bình chọn số 1 trong Top 10 Doanh nghiệp Bảo hiểm phi nhân thọ xuất sắc Việt Nam năm 2024, khẳng định bản lĩnh vững vàng, năng lực tài chính ổn định, tăng trưởng tốt ngay khi phải đối mặt với các khó khăn, chủ động vươn lên đón nhận cơ hội mới, đạt nhiều thành tựu đặc biệt, tạo dựng được hình ảnh ấn tượng trong mắt công chúng và nhà đầu tư.

Trong 6 tháng đầu năm 2024, Bảo hiểm PVI đã triển khai thành công nhiều chương trình bảo hiểm mới qua các đối tác thương mại điện tử, tối ưu hóa các tính năng bán hàng trực tuyến, đồng thời đẩy mạnh đa dạng hóa sản phẩm. Các sản phẩm mới như Bảo hiểm cứu hộ khẩn cấp ô tô, Bảo hiểm sức khỏe bổ trợ, Bảo hiểm tương trợ vốn vay, Bảo hiểm bảo vệ sức khỏe gia đình, Bảo hiểm sức khỏe toàn cầu,... đã mang lại những trải nghiệm tốt nhất cho khách hàng.

Bảo hiểm PVI: Tiếp tục dẫn đầu thị trường với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
Bảo hiểm PVI: Tiếp tục dẫn đầu thị trường với tốc độ tăng trưởng nhanh nhất
Khen thưởng các tập thể xuất sắc.

Với sức mạnh nội tại, trong 6 tháng đầu năm 2024, Bảo hiểm PVI tiếp tục đẩy mạnh ký kết hợp tác với nhiều đối tác trong và ngoài nước, đồng thời tích cực quan hệ hợp tác với nhiều nhà Tái Bảo hiểm lớn trên thế giới. Thông qua các chương trình hợp tác, Bảo hiểm PVI không chỉ mở rộng kinh doanh mà còn đem thương hiệu của một đơn vị bảo hiểm phi nhân thọ hàng đầu Việt Nam tới thị trường quốc tế...

Với thành tích kinh doanh ấn tượng, Ban Tái Bảo hiểm xuất sắc giành Cup luân lưu 6 tháng đầu năm 2024.
Với thành tích kinh doanh ấn tượng, Ban Tái Bảo hiểm xuất sắc giành Cup luân lưu 6 tháng đầu năm 2024.

Hướng tới nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2024, Bảo hiểm PVI tiếp tục quyết tâm hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra; giữ vững khách hàng, dịch vụ; tập trung mở rộng, chiếm lĩnh các dự án có vốn đầu tư nước ngoài, các dịch vụ có quy mô vừa và nhỏ; tiếp tục đẩy mạnh phát triển kênh thương mại điện tử và môi giới; mở rộng thị trường quốc tế nhằm phát triển quy mô doanh thu nhận tái bảo hiểm trên nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả; thu xếp các hợp đồng tái bảo hiểm mới nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bảo hiểm; duy trì hệ thống bán lẻ vừa tăng trưởng quy mô, vừa giữ vững hiệu quả; duy trì, phát huy môi trường làm việc dân chủ - chủ động, sáng tạo.

P.V

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 00:47
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 00:47
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 00:47

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 00:47
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,840 25,890 26,190
USD20 25,840 25,890 26,190
USD1 25,840 25,890 26,190
AUD 16,383 16,533 17,607
EUR 29,159 29,309 30,498
CAD 18,423 18,523 19,849
SGD 19,838 19,988 20,469
JPY 177.5 179 183.72
GBP 34,628 34,778 35,578
XAU 11,598,000 0 11,852,000
CNY 0 3,464 0
THB 0 774 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 00:47