Báo chí góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của ngành Tài chính

20:19 | 19/01/2024

196 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 19/1/2024, Bộ Tài chính tổ chức họp báo thường kỳ quý IV/2023. Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi - người phát ngôn của Bộ Tài chính chủ trì cuộc họp.

Tham dự buổi họp báo còn có đại diện Ban Tuyên giáo Trung ương, Cục Quản lý báo chí Bộ Thông tin Truyền thông, một số đơn vị chức năng thuộc Bộ Tài chính cùng đông đảo phóng viên các cơ quan thông tấn báo chí.

Phát biểu tại cuộc họp báo, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nhấn mạnh, trong năm qua, ngành Tài chính đạt được nhiều thành công trong thực hiện nhiệm vụ tài chính ngân sách, đóng góp vào thành công chung đó có sự đồng hành quan trọng của các cơ quan báo chí, truyền thông.

Báo chí góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của ngành Tài chính
Toàn cảnh họp báo

Trong năm 2023, Bộ Tài chính đã trình Quốc hội thông qua Luật Giá (sửa đổi) và thông qua 5 nghị quyết. Bộ Tài chính đã xây dựng, trình Chính phủ ban hành 19 nghị định, xem xét trình 15 dự thảo nghị định; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 4 quyết định, xem xét ban hành 2 quyết định và ban hành theo thẩm quyền 64 thông tư. Nhiều văn bản được ban hành đã giúp khơi thông nhiều điểm nghẽn của nền kinh tế.

Trong tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước (NSNN), Bộ Tài chính đã chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý thu, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, phấn đấu tăng thu ở những địa bàn, lĩnh vực có điều kiện để bù đắp số giảm thu do thực hiện các chính sách miễn, giảm thuế, phí, tiền thuê đất, quyết liệt xử lý thu hồi nợ đọng thuế.

Nhờ đó, kết quả thu NSNN đạt được kết quả tích cực với tổng số thu NSNN năm 2023 đạt 1.752,4 nghìn tỷ đồng, tăng 8,1% so dự toán. Kết quả thu NSNN nêu trên càng có nhiều ý nghĩa khi Chính phủ thực thi chính sách tài chính hỗ trợ người dân và doanh nghiệp với quy mô khoảng 700 nghìn tỷ đồng từ trong suốt giai đoạn từ 2020 đến nay, để gia hạn, miễn, giảm các khoản thuế, phí, lệ phí và tiền thuê đất; miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu, thuế bảo vệ môi trường, cùng nhiều khoản phí, lệ phí để hỗ trợ doanh nghiệp, người dân và nền kinh tế.

Trong đó, quy mô các giải pháp hỗ trợ năm 2020 khoảng 129 nghìn tỷ đồng, năm 2021 khoảng 145 nghìn tỷ đồng, năm 2022 khoảng 233 nghìn tỷ đồng, năm 2023 khoảng 200 nghìn tỷ đồng.

Báo chí góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ của ngành Tài chính
Thứ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Đức Chi chủ trì họp báo.

Về công tác điều hành chi NSNN, Bộ Tài chính đã quản lý, điều hành chặt chẽ, sát dự toán; triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, cắt giảm những nhiệm vụ chi chưa thực sự cần thiết, chậm triển khai; tập trung huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển, các nhiệm vụ chính trị quan trọng, cấp bách; đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi của NSNN, nhất là cho phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thanh toán các khoản nợ đến hạn và các nhiệm vụ chi an sinh xã hội...

Nợ công được kiểm soát tốt, đảm bảo các khoản trả nợ đúng hạn theo cam kết, tăng cường tín nhiệm quốc gia. Đến cuối năm 2023, dư nợ công khoảng 37% GDP, dư nợ Chính phủ khoảng 34% GDP; thấp hơn mức trần được Quốc hội cho phép. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cũng điều hành và triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ khác như: Đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số, xây dựng Chính phủ điện tử.

Bộ Tài chính tổ chức họp thường kỳ quý IV/2023
Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi nhấn mạnh vai trò của cơ quan thông tấn, báo chí trong thành công chung của ngành Tài chính.

Theo Thứ trưởng, năm 2024 dự báo sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức, do đó, việc thực hiện các nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước của ngành Tài chính sẽ hết sức nặng nề. Ngành Tài chính đã chủ động, tích cực triển khai nhiệm vụ ngay từ những ngày đầu, tháng đầu của năm. Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi mong muốn các cơ quan báo chí, tuyên truyền tiếp tục đồng hành, hỗ trợ ngành Tài chính, truyền tải thông tin về tài chính - ngân sách nhà nước đến với người dân, doanh nghiệp; đồng thời, phản hồi thông tin để ngành Tài chính có những giải pháp ứng phó linh hoạt với tình hình thực tế.

Tại buổi họp báo, nhiều vấn đề được dư luận người dân quan tâm trong thời gian gần đây như vấn đề về thanh tra bảo hiểm và kế hoạch thanh tra trong năm 2024, việc nâng hạng thị trường chứng khoản, viêc quản lý, thu thuế bảo vệ môi trường xăng dầu, thuế GTGT, quản lý thị trường vàng... đã được Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cùng lãnh đạo một số đơn vị chức năng trả lời, giải đáp một cách thấu đáo.

Theo Cục trưởng Cục Quản lý thị trường Bảo hiểm Doãn Anh Tuấn, sẽ hoàn thành kết luận thanh tra 3 DN Bảo hiểm trước Tết Nguyên đán và năm 2024 đã có kế hoạch thanh tra thêm một số DN Bảo hiểm.

Liên quan việc nâng hạng thị trường chạy hệ thống giao dịch mới và thời điểm chính thức đưa vào vận hành, Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cho biết, 2 năm qua, Bộ Tài chính đã chỉ đạo sát sao, thúc đẩy các đơn vị liên quan phối hợp chặt chẽ với nhà thầu. Tính đến ngày 31/12/23 công việc liên quan vấn đề kỹ thuật đã cơ bản hoàn thành, quá trình chạy thử ngiệm các đơn vị trực tiếp liên quan đang triển khai rất tích cực. Yêu cầu của hệ thống giao dịch đảm bảo tính ổn đình, an toàn an ninh mạng, làm sao hệ thống chắc chắn kiểm soát được rủi ro.

Về việc nâng hạng thị trường, Thứ trưởng cho biết, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước đang chủ trì triển khai, rà soát lại lần cuối, các điều kiện đảm bảo TTCK nâng hạng, các công việc đó phải sửa đổi, bổ sung và trình cấp có thẩm quyền xem xét, đồng thời tính toán các rủi ro, qua đó đảm bảo thị trường CK vận hành an toàn hiệu quả sớm nhất có thể.

Liên quan Thuế BVMT xăng dầu, ông Mai Sơn, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế cho hay, theo kết luận Thanh tra Chính phủ, hiện nay với số nợ thuế DN nói chung đang được kiểm soát chặt chẽ, liên quan đến Luật Quản lý thuế trên tinh thần DN tự khai, tự tính, tự nộp và có trách nhiệm trong việc kê khai theo nghĩa vụ nộp NSNN. Đối với các đơn vị chậm trễ nợ thuế, cơ quan Thuế sẽ áp dụng các biện pháp theo đúng quy định.

Thứ trưởng Nguyễn Đức Chi cũng cho biết, có được những kết quả hết sức quan trọng kể trên, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của cán bộ, công chức ngành Tài chính, Bộ luôn đón nhận sự quan tâm, đồng hành, chia sẻ và tuyên truyền hiệu quả từ các cơ quan thông tấn, báo chí trong năm qua.

Trong năm 2024, Bộ Tài chính sẽ tiếp tục thực hiện các chính sách để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội. Thứ trưởng Bộ Tài chính mong các cơ quan thông tấn, báo chí tiếp tục đồng hành, làm tốt hơn nữa chức năng phản biện đối với các chủ trương, cơ chế, chính sách của Đảng, Nhà nước và Bộ Tài chính, đưa ra những đề xuất, kiến nghị cùng nhau thực hiện thắng lợi nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước giao.

Minh Châu

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC HCM 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
AVPL/SJC ĐN 118,300 ▲800K 120,300 ▲800K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▲70K 11,200 ▲70K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▲70K 11,190 ▲70K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
TPHCM - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Hà Nội - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Miền Tây - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.300 ▲800K 120.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲400K 116.600 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▲300K 115.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▲290K 115.680 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▲290K 114.970 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▲290K 114.740 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▲220K 87.000 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▲170K 67.890 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▲120K 48.320 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▲270K 106.170 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▲180K 70.790 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▲190K 75.420 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▲200K 78.890 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▲120K 43.580 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▲90K 38.360 ▲90K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲50K 11,640 ▲50K
Trang sức 99.9 11,180 ▲50K 11,630 ▲50K
NL 99.99 10,845 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲50K 11,700 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Nghệ An 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Miếng SJC Hà Nội 11,830 ▲80K 12,030 ▲80K
Cập nhật: 01/07/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16632 16901 17478
CAD 18666 18944 19563
CHF 32336 32719 33357
CNY 0 3570 3690
EUR 30177 30451 31483
GBP 35103 35497 36429
HKD 0 3199 3401
JPY 174 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15591 16183
SGD 20004 20287 20811
THB 720 784 837
USD (1,2) 25878 0 0
USD (5,10,20) 25918 0 0
USD (50,100) 25946 25980 26310
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,957 25,957 26,307
USD(1-2-5) 24,919 - -
USD(10-20) 24,919 - -
GBP 35,488 35,585 36,468
HKD 3,271 3,280 3,378
CHF 32,616 32,718 33,511
JPY 178.49 178.81 186.33
THB 768.24 777.73 831.74
AUD 16,904 16,965 17,429
CAD 18,894 18,955 19,505
SGD 20,162 20,225 20,898
SEK - 2,719 2,812
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,062 4,200
NOK - 2,550 2,637
CNY - 3,601 3,697
RUB - - -
NZD 15,569 15,713 16,162
KRW 17.84 18.61 20.08
EUR 30,389 30,413 31,641
TWD 809.05 - 978.38
MYR 5,830.25 - 6,569.36
SAR - 6,852.24 7,209.48
KWD - 83,229 88,570
XAU - - -
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,930 25,940 26,280
EUR 30,194 30,315 31,443
GBP 35,244 35,386 36,383
HKD 3,261 3,274 3,379
CHF 32,360 32,490 33,435
JPY 177.75 178.46 185.92
AUD 16,822 16,890 17,426
SGD 20,198 20,279 20,835
THB 783 786 822
CAD 18,847 18,923 19,455
NZD 15,652 16,162
KRW 18.53 20.38
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25950 25950 26300
AUD 16812 16912 17475
CAD 18843 18943 19499
CHF 32580 32610 33484
CNY 0 3613.2 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30452 30552 31330
GBP 35397 35447 36558
HKD 0 3330 0
JPY 178.36 179.36 185.93
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15705 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20166 20296 21027
THB 0 749.7 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10200000 10200000 12100000
Cập nhật: 01/07/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,950 26,000 26,270
USD20 25,950 26,000 26,270
USD1 25,950 26,000 26,270
AUD 16,856 17,006 18,077
EUR 30,498 30,648 31,830
CAD 18,788 18,888 20,212
SGD 20,233 20,383 20,861
JPY 178.73 180.23 184.93
GBP 35,486 35,636 36,434
XAU 11,828,000 0 12,032,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 785 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 01/07/2025 11:00