Báo Anh: Tại sao các đòn trừng phạt kinh tế không làm Nga run sợ?

21:34 | 24/02/2022

5,637 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hãy chuẩn bị cho một chặng đường dài. Đó là ẩn ý trong thông điệp của Thủ tướng Anh Boris Johnson gửi tới các nghị sĩ khi cam kết tăng cường các biện pháp trừng phạt Nga, theo The Guardian.

Lời cảnh báo chuẩn bị cho một cuộc chiến lâu dài và sẽ không có kết thúc nhanh chóng vì Tổng thống Nga Putin đã chuẩn bị kỹ cho kế hoạch này.

Về một mặt nào đó, đây là một cuộc chiến không cân sức. Nga là vùng đất lớn nhất thế giới nhưng lại có sản lượng hàng năm nhỏ hơn Italia. Thu nhập bình quân đầu người của Nga cũng chỉ bằng 1/4 so với Anh.

Nền kinh tế Nga cũng đã trải qua những giai đoạn khác nhau kể từ khi Liên Xô sụp đổ vào đầu những năm 1990. Ban đầu đó là cú sốc về sự sụp đổ của Liên Xô khiến nền kinh tế Nga rơi vào suy thoái nghiêm trọng mà đỉnh điểm là cuộc khủng hoảng tài chính năm 1998. Đến đầu thế kỷ 21, nền kinh tế nước này phục hồi mạnh mẽ nhờ bùng nổ xuất khẩu dầu mỏ và khí đốt. Và gần đây nền kinh tế lại rơi vào giai đoạn trì trệ do không đa dạng hóa nền kinh tế.

Sau khi tăng trưởng ở mức trung bình 7%/năm trong một thập kỷ trước khi cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 nổ ra, nền kinh tế Nga chỉ tăng 2%/năm trong 3 năm trước đại dịch (tức 2017-2019). Mặc dù Nga vẫn là quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên và nhân lực nhưng tăng trưởng kinh tế vẫn chậm và có mối quan hệ hạn chế với phương Tây.

Báo Anh: Tại sao các đòn trừng phạt kinh tế không làm Nga run sợ? - 1
Là nhà cung cấp khí đốt lớn cho châu Âu, Nga có thể "khóa van" năng lượng sang khu vực này để trả đũa các lệnh trừng phạt kinh tế (Ảnh: Bloomberg).

Tiến sĩ Holger Schmieding, chuyên gia kinh tế trưởng tại ngân hàng đầu tư Berenberg, cho rằng Nga là một cường quốc quân sự và sản xuất năng lượng, nhưng không phải là thị trường có mối liên quan chặt chẽ với hầu hết các quốc gia. Ví dụ như Đức xuất khẩu sang Ba Lan nhiều hơn so với Nga.

Tuy nhiên, những ai đối đầu với Nga trong quá khứ đều phải trả giá, và tại sao phương Tây vẫn khó giành được chiến thắng chóng vánh trước Nga?

Theo The Guardian, thứ nhất ông Putin đã tích cực giảm sự phụ thuộc của Nga ra khỏi phương Tây kể từ sau sự kiện Crimea năm 2014. Nhập khẩu thịt, trái cây, rau và sữa từ các nước phương Tây đã bị cấm khi các lệnh trừng phạt được áp đặt.

Thứ 2, việc tự cung tự cấp đi kèm với nỗ lực đa phương hóa, trong đó có chính sách xoay trục có chủ đích sang Trung Quốc. Năm 2014, một thỏa thuận với Bắc Kinh đã mở đường cho việc xây dựng dự án đường ống dẫn khí đốt Power of Siberia nối liền 2 nước Nga - Trung khai trương vào năm 2019. Trung Quốc là nền kinh tế lớn thứ 2 thế giới và có nhu cầu lớn về năng lượng. Đây là một trong những yếu tố thúc đẩy giá năng lượng toàn cầu tăng lên trong năm qua. Ông Putin cũng đã phê duyệt dự án Power of Siberia 2.

Thứ 3 là Nga đã dùng tiền bán dầu và khí đốt để xây dựng các phòng thủ tài chính. Moscow hiện có nguồn dự trữ ngoại tệ trị giá khoảng 500 tỷ USD và có mức nợ quốc gia cực thấp theo tiêu chuẩn quốc tế. Trong khi đại dịch khiến tỷ lệ nợ quốc gia của Anh tăng trên 100% GDP thì tỷ lệ này của Nga lại giảm dưới 20% GDP.

Sức mạnh tài chính đó có thể làm mất tác dụng của lệnh cấm Nga phát hành hoặc mua bán nợ có chủ quyền ở London hay New York - một trong những vũ khí mà phương Tây triển khai để đối phó với cuộc khủng hoảng ở Ukraine. Bởi số lượng trái phiếu Nga cần bán tương đối nhỏ. Trong năm ngoái, những người mua không cư trú ở Nga chỉ chiếm 10% tổng số trái phiếu phát hành của nước này.

Cuối cùng, ông Putin sở hữu một số vũ khí mà ông có thể sử dụng để trả đũa các lệnh trừng phạt của phương Tây. Nga là nhà cung cấp 40% dầu và than, 20% khí đốt cho châu Âu. Nước này cũng là nhà xuất khẩu lớn nhất thế giới về phân bón và palladium, một thành phần quan trọng trong ngành công nghiệp ô tô.

Viện Kiel, một tổ chức tư vấn của Đức, cho biết việc ngừng xuất khẩu khí đốt sẽ làm giảm 3% GDP của Nga còn ngừng xuất khẩu dầu sẽ làm Nga hụt 1,2% GDP. Trong khi các nước phương Tây có thể phải tìm kiếm nguồn cung cấp năng lượng ở nơi khác thì việc nguồn cung sụt giảm sẽ khiến giá dầu và khí đốt tăng vọt.

Tuy nhiên, ngay cả thời kỳ chiến tranh lạnh, Liên Xô vẫn tiếp tục cung cấp năng lượng cho phương Tây. Do đó, nếu Nga cắt nguồn cung dầu và khí đốt như đã từng triển khai trong lịch sử, nước này có thể phải trả giá đắt.

Đồng rúp Nga giảm kỷ lục khi Tổng thống Putin đưa quân vào Ukraine

Đồng rúp Nga đã giảm sâu kỷ lục so với đồng USD khi quân đội nước này bắt đầu tấn công vào các cơ sở quân sự của Ukraine.

Đồng USD đã tăng hơn 10% so với đồng rúp khiến đồng tiền của Nga giảm xuống mức thấp nhất từ trước tới nay so với đồng bạc xanh.

Sáng nay, tại Moscow, đồng rúp được giao dịch ở mức 89,8903 đổi một USD khi đồng bạc xanh tăng 10,45% so với ngày trước đó. Moscow đã tuyên bố ngừng giao dịch trên tất cả các thị trường cho tới khi có thông báo tiếp theo.

Theo Dân trí

Nga nêu thời điểm kết thúc chiến dịch quân sự đặc biệt ở UkraineNga nêu thời điểm kết thúc chiến dịch quân sự đặc biệt ở Ukraine
Bank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ raBank Of America dự báo giá dầu khi khủng hoảng Ukraine nổ ra
Giá dầu “nóng ran” với diễn biến ở UkraineGiá dầu “nóng ran” với diễn biến ở Ukraine
Giá vàng tăng vọt, SJC lên mức 65 triệu đồng/lượngGiá vàng tăng vọt, SJC lên mức 65 triệu đồng/lượng
Phản ứng của thế giới khi Nga tấn công cơ sở quân sự UkrainePhản ứng của thế giới khi Nga tấn công cơ sở quân sự Ukraine

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC HCM 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
AVPL/SJC ĐN 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,300 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,200 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 ▲800K 85,800 ▲100K
Cập nhật: 06/05/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
TPHCM - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Hà Nội - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Hà Nội - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Miền Tây - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Miền Tây - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 ▲250K 75.150 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 ▲800K 86.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 ▲300K 74.100 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 ▲230K 55.730 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 ▲180K 43.500 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 ▲130K 30.980 ▲130K
Cập nhật: 06/05/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 ▲40K 7,510 ▲20K
Trang sức 99.9 7,315 ▲40K 7,500 ▲20K
NL 99.99 7,320 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 ▲40K 7,540 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,580
Cập nhật: 06/05/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 ▲800K 86,500 ▲600K
SJC 5c 84,300 ▲800K 86,520 ▲600K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 ▲800K 86,530 ▲600K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 ▲250K 75,050 ▲250K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 ▲250K 75,150 ▲250K
Nữ Trang 99.99% 73,250 ▲250K 74,250 ▲250K
Nữ Trang 99% 71,515 ▲248K 73,515 ▲248K
Nữ Trang 68% 48,145 ▲170K 50,645 ▲170K
Nữ Trang 41.7% 28,615 ▲104K 31,115 ▲104K
Cập nhật: 06/05/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,493 16,513 17,113
CAD 18,246 18,256 18,956
CHF 27,502 27,522 28,472
CNY - 3,451 3,591
DKK - 3,575 3,745
EUR #26,475 26,685 27,975
GBP 31,349 31,359 32,529
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.77 160.92 170.47
KRW 16.53 16.73 20.53
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,261 2,381
NZD 15,013 15,023 15,603
SEK - 2,273 2,408
SGD 18,233 18,243 19,043
THB 637.01 677.01 705.01
USD #25,095 25,095 25,457
Cập nhật: 06/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 18:45