Bản tin Năng lượng xanh: Đan Mạch hợp tác với Đức tại đảo năng lượng, IEA hoan nghênh Nhật Bản tái khởi động hạt nhân

09:00 | 30/08/2022

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Đan Mạch và Đức đã nhất trí hợp tác trong dự án đảo năng lượng Bornholm ở vùng biển Baltic của Đan Mạch, với kế hoạch mở rộng công suất của trung tâm năng lượng gió ngoài khơi từ 2 GW lên 3 GW và kết nối với Đức. Theo Thông báo của Bộ Khí hậu, Năng lượng và Tiện ích Đan Mạch, đảo năng lượng này dự kiến ​​sẽ được hoàn thành vào năm 2030, khi đó đảo có thể cung cấp năng lượng cho 3,3 triệu hộ gia đình Đan Mạch hoặc 4,5 triệu hộ gia đình Đức.
Bản tin Năng lượng xanh: Đan Mạch hợp tác với Đức tại đảo năng lượng, IEA hoan nghênh Nhật Bản tái khởi động hạt nhân

Đảo Bornholm sẽ được kết nối với Đức thông qua một tuyến cáp ngầm và sẽ làm tăng đáng kể thương mại điện giữa hai nước. Thông báo nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác quốc tế để giảm phát thải khí nhà kính và chấm dứt sự phụ thuộc của châu Âu vào khí đốt và dầu của Nga

"Thỏa thuận củng cố mối quan hệ hợp tác năng lượng Đan Mạch-Đức vốn đã gần gũi và củng cố mối quan hệ của chúng ta bằng cách bổ sung thêm một kết nối điện khác giữa hai nước của chúng ta." Bộ trưởng Năng lượng Đan Mạch, Dan Jorgensen, cho biết: “Đảo Năng lượng thực sự là một bước ngoặt trong lịch sử năng lượng và vào thời điểm mà hợp tác quốc tế trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết”.

Robert Habeck, Bộ trưởng phụ trách các vấn đề Kinh tế và Khí hậu của Đức nhận xét: “Với các dự án như vậy giữa các đối tác châu Âu, chúng tôi đạt được hai mục tiêu chính: an ninh năng lượng châu Âu và tính trung lập với khí hậu.”

Đảo Năng lượng Bornholm sẽ là một dự án hợp tác giữa Đan Mạch và Đức, hai nước tìm kiếm sự phân bổ công bằng và cân bằng giữa chi phí và lợi ích.

Hiện tại, Đan Mạch và Đức có công suất gió ngoài khơi lần lượt là 1,5 GW và 1 GW ở Biển Baltic. Khung thầu cho việc xây dựng gió ngoài khơi liên quan đến đảo năng lượng dự kiến ​​sẽ được hoàn thành vào cuối năm nay.

IEA hoan nghênh kế hoạch của Nhật Bản quay trở lại sử dụng nhiều năng lượng hạt nhân hơn

Tuần trước, Thủ tướng Nhật Bản cho biết Nhật Bản sẽ khởi động lại nhiều nhà máy điện hạt nhân không hoạt động hơn và xem xét tính khả thi của việc phát triển các lò phản ứng thế hệ tiếp theo.

Phát biểu với CNBC, Keisuke Sadamori, Giám đốc Văn phòng Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) về thị trường năng lượng và an ninh, tỏ ra tích cực về chiến lược của Nhật Bản cho rằng đây là một tin rất tốt và đáng khích lệ cả về an ninh cung cấp năng lượng và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Nhật Bản đã “đốt rất nhiều nhiên liệu hóa thạch để lấp đầy khoảng trống do thiếu năng lượng hạt nhân kể từ đó sau sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima."

Sadamori giải thích rằng thị trường nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là thị trường khí đốt tự nhiên, “rất thắt chặt”, đặc biệt xảy ra ở châu Âu. Việc khởi động lại các nhà máy điện hạt nhân của Nhật Bản này sẽ tốt về mặt giải phóng một lượng đáng kể LNG cho thị trường toàn cầu.

Được hỏi về thái độ hiện tại của công chúng ở Nhật Bản đối với nhà máy điện hạt nhân, Sadamori cho rằng “Đó là phần khó khăn nhất,” và người dân Nhật Bản vẫn còn một số lo ngại về an toàn.

Trước tình hình thị trường năng lượng khó khăn cũng như thị trường điện rất chặt chẽ của Nhật Bản, tình cảm của công chúng trong nước có thay đổi một chút. Dựa trên các cuộc điều tra gần đây của các tờ báo lớn của Nhật Bản, có thể thấy nhiều người ủng hộ việc khởi động lại các nhà máy điện hạt nhân hơn,

“Vì vậy, tôi cho rằng mọi thứ đang được cải thiện một chút, nhưng tôi nghĩ rằng vấn đề chấp nhận của công chúng, của địa phương vẫn tiếp tục là một phần rất khó khăn trong quá trình tái khởi động hạt nhân.”/.

Thanh Bình

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 03:00