Bản tin Năng lượng xanh: Đan Mạch hợp tác với Đức tại đảo năng lượng, IEA hoan nghênh Nhật Bản tái khởi động hạt nhân

09:00 | 30/08/2022

273 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đan Mạch và Đức đã nhất trí hợp tác trong dự án đảo năng lượng Bornholm ở vùng biển Baltic của Đan Mạch, với kế hoạch mở rộng công suất của trung tâm năng lượng gió ngoài khơi từ 2 GW lên 3 GW và kết nối với Đức. Theo Thông báo của Bộ Khí hậu, Năng lượng và Tiện ích Đan Mạch, đảo năng lượng này dự kiến ​​sẽ được hoàn thành vào năm 2030, khi đó đảo có thể cung cấp năng lượng cho 3,3 triệu hộ gia đình Đan Mạch hoặc 4,5 triệu hộ gia đình Đức.
Bản tin Năng lượng xanh: Đan Mạch hợp tác với Đức tại đảo năng lượng, IEA hoan nghênh Nhật Bản tái khởi động hạt nhân

Đảo Bornholm sẽ được kết nối với Đức thông qua một tuyến cáp ngầm và sẽ làm tăng đáng kể thương mại điện giữa hai nước. Thông báo nhấn mạnh tầm quan trọng của hợp tác quốc tế để giảm phát thải khí nhà kính và chấm dứt sự phụ thuộc của châu Âu vào khí đốt và dầu của Nga

"Thỏa thuận củng cố mối quan hệ hợp tác năng lượng Đan Mạch-Đức vốn đã gần gũi và củng cố mối quan hệ của chúng ta bằng cách bổ sung thêm một kết nối điện khác giữa hai nước của chúng ta." Bộ trưởng Năng lượng Đan Mạch, Dan Jorgensen, cho biết: “Đảo Năng lượng thực sự là một bước ngoặt trong lịch sử năng lượng và vào thời điểm mà hợp tác quốc tế trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết”.

Robert Habeck, Bộ trưởng phụ trách các vấn đề Kinh tế và Khí hậu của Đức nhận xét: “Với các dự án như vậy giữa các đối tác châu Âu, chúng tôi đạt được hai mục tiêu chính: an ninh năng lượng châu Âu và tính trung lập với khí hậu.”

Đảo Năng lượng Bornholm sẽ là một dự án hợp tác giữa Đan Mạch và Đức, hai nước tìm kiếm sự phân bổ công bằng và cân bằng giữa chi phí và lợi ích.

Hiện tại, Đan Mạch và Đức có công suất gió ngoài khơi lần lượt là 1,5 GW và 1 GW ở Biển Baltic. Khung thầu cho việc xây dựng gió ngoài khơi liên quan đến đảo năng lượng dự kiến ​​sẽ được hoàn thành vào cuối năm nay.

IEA hoan nghênh kế hoạch của Nhật Bản quay trở lại sử dụng nhiều năng lượng hạt nhân hơn

Tuần trước, Thủ tướng Nhật Bản cho biết Nhật Bản sẽ khởi động lại nhiều nhà máy điện hạt nhân không hoạt động hơn và xem xét tính khả thi của việc phát triển các lò phản ứng thế hệ tiếp theo.

Phát biểu với CNBC, Keisuke Sadamori, Giám đốc Văn phòng Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) về thị trường năng lượng và an ninh, tỏ ra tích cực về chiến lược của Nhật Bản cho rằng đây là một tin rất tốt và đáng khích lệ cả về an ninh cung cấp năng lượng và giảm thiểu biến đổi khí hậu. Nhật Bản đã “đốt rất nhiều nhiên liệu hóa thạch để lấp đầy khoảng trống do thiếu năng lượng hạt nhân kể từ đó sau sự cố tại nhà máy điện hạt nhân Fukushima."

Sadamori giải thích rằng thị trường nhiên liệu hóa thạch, đặc biệt là thị trường khí đốt tự nhiên, “rất thắt chặt”, đặc biệt xảy ra ở châu Âu. Việc khởi động lại các nhà máy điện hạt nhân của Nhật Bản này sẽ tốt về mặt giải phóng một lượng đáng kể LNG cho thị trường toàn cầu.

Được hỏi về thái độ hiện tại của công chúng ở Nhật Bản đối với nhà máy điện hạt nhân, Sadamori cho rằng “Đó là phần khó khăn nhất,” và người dân Nhật Bản vẫn còn một số lo ngại về an toàn.

Trước tình hình thị trường năng lượng khó khăn cũng như thị trường điện rất chặt chẽ của Nhật Bản, tình cảm của công chúng trong nước có thay đổi một chút. Dựa trên các cuộc điều tra gần đây của các tờ báo lớn của Nhật Bản, có thể thấy nhiều người ủng hộ việc khởi động lại các nhà máy điện hạt nhân hơn,

“Vì vậy, tôi cho rằng mọi thứ đang được cải thiện một chút, nhưng tôi nghĩ rằng vấn đề chấp nhận của công chúng, của địa phương vẫn tiếp tục là một phần rất khó khăn trong quá trình tái khởi động hạt nhân.”/.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 26/10/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,720 14,920
Miếng SJC Nghệ An 14,720 14,920
Miếng SJC Thái Bình 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,720 14,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,720 14,920
NL 99.99 14,660
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,660
Trang sức 99.9 14,650 14,910
Trang sức 99.99 14,660 14,920
Cập nhật: 26/10/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,472 14,922
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,472 14,923
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,461 1,486
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,461 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,446 1,476
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,639 146,139
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,361 110,861
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,028 100,528
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,695 90,195
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,709 86,209
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,205 61,705
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,472 1,492
Cập nhật: 26/10/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16602 16871 17443
CAD 18260 18536 19150
CHF 32395 32778 33434
CNY 0 3470 3830
EUR 29943 30215 31243
GBP 34204 34594 35539
HKD 0 3254 3456
JPY 165 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14809 15391
SGD 19707 19988 20519
THB 718 781 837
USD (1,2) 26036 0 0
USD (5,10,20) 26077 0 0
USD (50,100) 26106 26125 26352
Cập nhật: 26/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,133 26,133 26,352
USD(1-2-5) 25,088 - -
USD(10-20) 25,088 - -
EUR 30,185 30,209 31,352
JPY 169.11 169.41 176.47
GBP 34,670 34,764 35,589
AUD 16,878 16,939 17,383
CAD 18,486 18,545 19,074
CHF 32,794 32,896 33,580
SGD 19,890 19,952 20,563
CNY - 3,647 3,744
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.97 17.7 19
THB 768.36 777.85 827.4
NZD 14,855 14,993 15,347
SEK - 2,768 2,848
DKK - 4,037 4,153
NOK - 2,597 2,672
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,840.48 - 6,552.24
TWD 773.96 - 931.83
SAR - 6,917.2 7,240.64
KWD - 83,754 88,562
Cập nhật: 26/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,190 26,192 26,352
EUR 30,018 30,139 31,221
GBP 34,509 34,648 35,583
HKD 3,326 3,339 3,441
CHF 32,550 32,681 33,566
JPY 168.83 169.51 176.25
AUD 16,831 16,899 17,421
SGD 19,955 20,035 20,548
THB 783 786 820
CAD 18,503 18,577 19,087
NZD 14,926 15,404
KRW 17.65 19.28
Cập nhật: 26/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26168 26168 26352
AUD 16729 16829 17439
CAD 18407 18507 19111
CHF 32626 32656 33543
CNY 0 3657.2 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 30086 30116 31138
GBP 34533 34583 35691
HKD 0 3390 0
JPY 168.41 168.91 175.93
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14896 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19855 19985 20717
THB 0 747 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14650000 14650000 14850000
SBJ 13000000 13000000 14850000
Cập nhật: 26/10/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,100 26,150 26,352
USD20 26,100 26,150 26,352
USD1 23,844 26,150 26,352
AUD 16,760 16,860 17,995
EUR 30,189 30,189 31,552
CAD 18,332 18,432 19,769
SGD 19,914 20,064 20,560
JPY 168.75 170.25 175.12
GBP 34,589 34,739 35,558
XAU 14,778,000 0 14,982,000
CNY 0 3,538 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/10/2025 17:45