Bản tin Dầu khí 27/4: WB dự báo giá năng lượng sẽ ở mức cao trong nhiều năm

11:37 | 27/04/2022

3,231 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 27/4: WB dự báo giá năng lượng sẽ ở mức cao trong nhiều năm

1. Đức đã cắt giảm nhập khẩu dầu của Nga hơn 20%, trong bối cảnh giới chức Đức hiện lạc quan rằng có thể chỉ còn vài ngày nữa là nước này có khả năng cấm vận toàn bộ đối với dầu của Nga.

Bộ trưởng Kinh tế Đức Robert Habeck ngày 26/4 cho biết, một lệnh cấm vận hoàn toàn là "có thể kiểm soát được" và nước này hy vọng sẽ tìm được nguồn thay thế cho dầu của Nga trong vòng vài ngày tới.

2. Ba Lan ngày 26/4 thông báo rằng họ chuẩn bị áp đặt các lệnh trừng phạt đối với 50 nhà tài phiệt và công ty của Nga, khi truyền thông Ba Lan đưa tin rằng Nga đã ngừng cung cấp khí đốt cho nước này, khiến giá khí đốt của châu Âu tăng vọt hai con số.

Kênh tin tức trực tuyến One.pl của Ba Lan đưa tin rằng Nga đã đình chỉ cung cấp khí đốt cho Ba Lan theo hợp đồng Yamal, trích dẫn các nguồn tin giấu tên cho rằng nhà chức trách quốc gia Trung Âu hiện đã tập hợp đội xử lý khủng hoảng của mình để đối phó với tình hình.

3. Tuyến đường ống mà Kazakhstan sử dụng để xuất khẩu phần lớn dầu của mình đã bắt đầu hoạt động hết công suất vào cuối tuần qua, một tháng sau khi cơ sở hạ tầng quan trọng này bị hư hại trong một cơn bão.

Hiệp hội Đường ống Caspian (CPC) mới đây cho biết, họ đã khôi phục một thiết bị neo phao được sử dụng để tải dầu tại nhà ga Novorossiysk của Nga.

Tàu chở dầu Delta Commander đã được kết nối với thiết bị neo VPU-3 và việc nạp hàng đang được tiến hành.

4. Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết cú sốc năng lượng lớn nhất kể từ những năm 1970 dự kiến ​​sẽ giữ giá dầu và các năng lượng khác tăng cao trong nhiều năm do cuộc xung đột Nga - Ukraine đang làm thay đổi dòng chảy thương mại năng lượng cũng như tiêu dùng và khai thác.

Theo WB, giá thực phẩm cũng tăng vọt, cùng với giá năng lượng cao và các cú sốc đối với thương mại dầu mỏ quốc tế, giá hàng hóa tăng cao sẽ làm trầm trọng thêm áp lực lạm phát trên toàn cầu.

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,900
AVPL/SJC HCM 82,800 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,800 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 73,900
Nguyên liệu 999 - HN 72,950 73,800
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,900
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
TPHCM - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Hà Nội - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Đà Nẵng - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Miền Tây - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▼200K 75.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.800 ▼100K 84.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▼200K 73.900 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▼150K 55.580 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▼120K 43.380 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▼90K 30.890 ▼90K
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,265 ▼40K 7,480 ▼20K
Trang sức 99.9 7,255 ▼40K 7,470 ▼20K
NL 99.99 7,260 ▼40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,240 ▼40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,330 ▼40K 7,510 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▼40K 8,460 ▼30K
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,900 85,200 ▲100K
SJC 5c 82,900 85,220 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,900 85,230 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,250 74,950
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,250 75,050
Nữ Trang 99.99% 73,150 74,150
Nữ Trang 99% 71,416 73,416
Nữ Trang 68% 48,077 50,577
Nữ Trang 41.7% 28,574 31,074
Cập nhật: 03/05/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,469 16,569 17,019
CAD 18,355 18,455 19,005
CHF 27,490 27,595 28,395
CNY - 3,471 3,581
DKK - 3,608 3,738
EUR #26,816 26,851 28,111
GBP 31,498 31,548 32,508
HKD 3,178 3,193 3,328
JPY 162.62 162.62 170.57
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,276 2,356
NZD 14,926 14,976 15,493
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,332 18,432 19,162
THB 637.39 681.73 705.39
USD #25,210 25,210 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,154.00 25,454.00
EUR 26,614.00 26,721.00 27,913.00
GBP 31,079.00 31,267.00 32,238.00
HKD 3,175.00 3,188.00 3,293.00
CHF 27,119.00 27,228.00 28,070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16,228.00 16,293.00 16,792.00
SGD 18,282.00 18,355.00 18,898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18,119.00 18,192.00 18,728.00
NZD 14,762.00 15,261.00
KRW 17.57 19.19
Cập nhật: 03/05/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25190 25190 25453
AUD 16521 16571 17076
CAD 18405 18455 18906
CHF 27696 27746 28299
CNY 0 3475 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 27033 27083 27786
GBP 31639 31689 32342
HKD 0 3200 0
JPY 163.95 164.45 168.96
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0375 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14971 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18578 18628 19185
THB 0 650.2 0
TWD 0 779 0
XAU 8250000 8250000 8470000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 03/05/2024 09:00