Bản tin Dầu khí 21/7: Mỹ yêu cầu các nhà điều hành đường ống tăng cường an ninh mạng

10:37 | 21/07/2021

387 lượt xem
|
(PetroTimes) - PetroTimes xin gửi đến Quý độc giả những tin tức mới nhất về ngành Dầu khí thế giới.
Bản tin Dầu khí 20/7: OPEC có thể tăng gấp đôi quyền kiểm soát thị trường dầu mỏBản tin Dầu khí 20/7: OPEC có thể tăng gấp đôi quyền kiểm soát thị trường dầu mỏ
Bản tin Dầu khí 19/7: Thêm một ông lớn từ bỏ khoan dầu ở Vịnh Đại ÚcBản tin Dầu khí 19/7: Thêm một ông lớn từ bỏ khoan dầu ở Vịnh Đại Úc
Bản tin Dầu khí 21/7: Mỹ yêu cầu các nhà điều hành đường ống tăng cường an ninh mạng

1. Bộ An ninh Nội địa Mỹ ngày 20/7 đã ban hành một chỉ thị an ninh mới yêu cầu các chủ sở hữu và nhà điều hành các đường ống dẫn dầu và khí đốt quan trọng phải thực hiện các biện pháp bảo vệ bổ sung chống lại các cuộc tấn công mạng.

Đây là chỉ thị bảo mật thứ hai mà Cục Quản lý An ninh Vận tải Mỹ (TSA) đã công bố kể từ cuộc tấn công ransomware vào một đường ống dẫn nhiên liệu lớn cách đây hai tháng.

2. Các yếu tố cơ bản về cung và cầu cải thiện đã thúc đẩy Credit Suisse nâng dự báo ngắn hạn và dài hạn cho giá dầu, kỳ vọng giá dầu Brent trung bình ở mức 70 USD/thùng trong năm nay, tăng so với mức 66,5 USD được dự đoán trước đó.

Credit Suisse cũng điều chỉnh tăng dự báo của mình đối với chuẩn WTI, lên mức trung bình 67 USD/thùng trong năm nay, từ mức 62 USD/thùng trong ước tính trước đó của ngân hàng này. Năm tới, giá WTI được dự báo ở mức trung bình 66 USD/thùng, tăng từ mức 63 USD/thùng dự kiến ​​trước đó, theo ngân hàng Thụy Sĩ.

3. BleepingComputer cho biết, Saudi Aramco từng bị tấn công mạng. Tin tặc đã đánh cắp 1 terabyte dữ liệu độc quyền của công ty và đang rao bán nó trên các trang web đen.

Gã khổng lồ dầu mỏ xác nhận với BleepingComputer rằng vụ tấn công mạng kể trên được thực hiện vào năm ngoái, không gây ảnh hưởng đến hoạt động của Saudi Aramco. Công ty dầu khí của Ả Rập Xê-út cũng nói rằng, vi phạm dữ liệu thuộc về các nhà thầu bên thứ ba, không phải trên hệ thống của Aramco.

4. Hoạt động khoan tại thị trường Bắc Mỹ và quốc tế được cải thiện đã giúp nhà cung cấp dịch vụ mỏ dầu Halliburton ghi nhận lợi nhuận ròng trong quý II năm nay cao hơn so với các nhà phân tích ước tính

Halliburton đã báo cáo thu nhập ròng đạt 227 triệu USD, hay 0,26 USD trên mỗi cổ phiếu, trong quý 2 năm 2021. Con số này tăng so với mức 0,19 USD trên mỗi cổ phiếu trong quý đầu tiên của năm 2021.

Mặc dù số lượng giàn khoan dầu khí ở Bắc Mỹ đã giảm so với mức trước đại dịch, nhưng kiểm kê mới nhất từ ​​Baker Hughes cho thấy tổng số giàn khoan ở Mỹ đứng ở mức 484 vào tuần trước, tăng 231 so với cùng thời điểm năm ngoái.

Bình An

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 24/11/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 24/11/2025 05:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,484 15,042
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,484 15,043
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 146 1,485
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 146 1,486
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,445 1,475
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,154 14,604
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,286 110,786
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,296 10,046
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,634 90,134
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,651 86,151
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,164 61,664
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,484 1,504
Cập nhật: 24/11/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 24/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 24/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 24/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 24/11/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 24/11/2025 05:00