Bán lẻ truyền thống trước sức ép cạnh tranh

11:37 | 16/05/2018

261 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước sức ép dữ dội của lĩnh vực thương mại điện tử, hoạt động bán lẻ truyền thống buộc phải tự làm mới mình để tồn tại.
ban le truyen thong truoc suc ep canh tranh
Website AeonEshop của hệ thống bán lẻ Aeon

Những năm gần đây, sự ra đời của hàng loạt các website thương mại điện tử như Lazada, Tiki, Shopee, Sendo, Adayroi… đã khiến việc mua sắm online không còn xa lạ với người tiêu dùng (NTD) Việt Nam. Đặc biệt, thị trường mua sắm trực tuyến càng "nở rộ" khi NTD trẻ tham gia mua - bán trên mạng xã hội như Facebook, Zalo... Các kênh bán hàng này đang là đối thủ của các siêu thị, cửa hàng tiện ích và hệ thống chợ truyền thống.

Một kết quả nghiên cứu của CBRE Việt Nam ghi nhận ý kiến khoảng 1.000 người tại TP HCM và Hà Nội mới đây cho thấy, 25% số NTD được khảo sát dự định sẽ giảm tần suất mua sắm tại cửa hàng thực tế, trong khi 45 - 50% cho rằng, sẽ mua sắm trực tuyến thông qua máy tính hay điện thoại thường xuyên hơn trong tương lai.

Bà Vũ Kim Hạnh - Chủ tịch Hội Hàng Việt Nam chất lượng cao (HVNCLC) - cho biết: Nếu như kết quả khảo sát của HVNCLC 2017 về nơi chọn mua sản phẩm, mua sắm online mới chỉ chiếm 0,9%, thì chỉ sau 1 năm, kết quả khảo sát cho thấy, số NTD chọn mua online đã tăng gấp 3 lần (2,7%). Kết quả khảo sát của HVNCLC 2018 cũng cho thấy, 23% NTD lựa chọn các kênh online để tham khảo thông tin trước khi quyết định mua sản phẩm, tăng 5% so với kết quả khảo sát HVNCLC năm 2017 (18%), trong đó website công ty có tỷ lệ tham khảo tăng gấp đôi (từ 3,3% lên 6,7%). "Ngoài NTD, nhiều doanh nghiệp cũng chọn phương thức mua bán online để tiếp cận thông tin về nhu cầu của thị trường" - bà Vũ Kim Hạnh nhấn mạnh.

Sự bùng nổ của mua sắm online đang làm giảm sức mua của các kênh phân phối hiện đại, cửa hàng tiện lợi và cả chợ truyền thống. Ông Lê Hữu Tình - Giám đốc Marketing Emart Việt Nam - đánh giá: Tại Mỹ, hàng loạt tên tuổi lớn như Walmart, Target, Michael Kors, Best Buy... đều đóng bớt cửa hàng và tăng cường mảng kinh doanh trực tuyến. Ở Việt Nam, tình trạng đóng cửa vì sự cạnh tranh gay gắt của thương mại điện tử (TMĐT) chưa có báo cáo nào thể hiện, nhưng sự cạnh tranh của loại hình này rất rõ tại các ngành hàng bán lẻ.

Cụ thể, các "ông lớn" trong ngành bán lẻ như Mega Market, Big C, Aeon Mall, Family Mart, 7-Eleven, Lotte Mart, Emart, SG25, Satrra, Saigon Co.op… hiện đã phát triển mạnh kênh mua sắm online và hệ thống này đang được đầu tư bài bản.

"Doanh thu hiện tại chưa phải là đích đến của các nhà bán lẻ khi phát triển TMĐT nhưng đây là sự chuẩn bị cần thiết cho 5 -10 năm tới. Và chúng tôi đang cân nhắc sẽ có sự đầu tư mạnh mẽ hơn để phát triển loại hình này trong thời gian tới" - ông Tình nói.

Ông Đoàn Diệp Bình - Trưởng phòng truyền thông Lotte Mart - cho hay, từ tháng 11/2017, Lotte Mart đã ra mắt ứng dụng mua sắm trực tuyến "Speed Lotte" nhằm giúp khách hàng dễ dàng mua sắm các loại thực phẩm, cơm hộp ăn trưa, đồ dùng sinh hoạt bằng điện thoại di động. Sắp tới Lotte Mart sẽ đầu tư khoảng 1.000 tỷ đồng vào mô hình này để thúc đẩy tăng trưởng doanh thu cho các ngành hàng. Tương tự, nhà bán lẻ Saigon Co.op cũng đang lên kế hoạch phát triển theo mô hình này.

Theo Hiệp hội Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), tốc độ tăng trưởng TMĐT của Việt Nam năm 2017 đạt trên 35% và chỉ số này sẽ còn gia tăng mạnh trong thời gian tới.

Báo Công Thương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 02:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,150 18,160 18,860
CHF 27,355 27,375 28,325
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,537 3,707
EUR #26,205 26,415 27,705
GBP 31,061 31,071 32,241
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.21 160.36 169.91
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,746 14,756 15,336
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,101 18,111 18,911
THB 637.9 677.9 705.9
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 02:00