Ba tàu chở dầu Sokol của Nga bị mắc kẹt trên biển cuối cùng đã có người mua

10:26 | 20/02/2024

20,358 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ba tàu chở dầu Sokol của Nga bị mắc kẹt trên biển do vấn đề thanh toán và các lệnh trừng phạt của phương Tây, đã bắt đầu di chuyển về phía Trung Quốc và Ấn Độ, theo dữ liệu từ Kpler và LSEG cho thấy hôm thứ Hai 19/2.
Tại sao Nhật Bản mất ngôi nền kinh tế lớn thứ ba thế giới?
Ảnh minh họa (Ảnh Reuters)

Việc chậm trễ của các tàu chở dầu Sokol đã trở thành sự gián đoạn lớn nhất đối với hoạt động buôn bán dầu mỏ của Nga, kể từ khi phương Tây áp đặt các lệnh trừng phạt đối với Moscow vì cuộc xung đột ở Ukraine.

Hơn 10 triệu thùng Sokol đã trôi nổi trong kho chứa trên biển trong ba tháng qua, do khó khăn trong vấn đề thanh toán và các lệnh trừng phạt của phương Tây đối với các công ty vận tải và tàu chở dầu thô.

Theo dữ liệu và thương nhân, ba tàu - NS Century, NS Commander và Nellis, lênh đênh trên biển từ tháng 11 năm ngoái, cuối cùng cũng đã có nơi để đến. Tập đoàn dầu khí nhà nước Nga Rosneft - nhà xuất khẩu chính loại Sokol - đã không trả lời các câu hỏi của Reuters về doanh số bán dầu Sokol.

Theo công ty phân tích dữ liệu Kpler, NS Century và Nellis đang vận chuyển tổng cộng 2,2 triệu thùng Sokol đến các cảng Trung Quốc. Cả hai tàu chở dầu này đều phải chịu lệnh trừng phạt mới của Mỹ vì vi phạm mức trần giá 60 USD/thùng đối với dầu của Nga.

Hai nguồn tin giao dịch nói với Reuters rằng khách hàng mua dầu trên là các nhà máy lọc dầu tư nhân Trung Quốc. Các thương nhân từ chối nêu tên vì thông tin không được công khai và không nêu tên người mua.

Viktor Katona, người đứng đầu phân tích dầu thô tại Kpler, cho biết: “Trung Quốc có thể là giải pháp cho vấn đề bán Sokol, vì ít nhất hai tàu chở dầu bị mắc kẹt này bắt đầu di chuyển về phía lãnh hải Trung Quốc”.

Theo dữ liệu của Kpler và LSEG, tàu chở dầu mang cờ Gabon - NS Commander, không chịu lệnh trừng phạt của Mỹ, với khoảng 600.000 thùng dầu Sokol trên tàu đang hướng tới cảng Jamnagar ở Ấn Độ.

Theo Kpler, khoảng 7,5 triệu thùng Sokol vẫn bị mắc kẹt trên biển tính đến thứ Hai 19/2, giảm so với hơn 10 triệu thùng hai tuần trước đó.

Yến Anh

Reuters

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 17:00