AIGCC: Các xu hướng đầu tư mới nổi liên quan đến vấn đề khí hậu

21:02 | 24/02/2022

4,754 lượt xem
|
(PetroTimes) - Các nhà đầu tư vào châu Á đã đưa ra các giải pháp đầu tư mới liên quan đến vấn đề khí hậu đồng thời áp dụng các khuôn khổ khí hậu mới. Đây là phát hiện từ Báo cáo đầu tư vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0 của Nhóm Nhà đầu tư châu Á về mục tiêu khí hậu (AIGCC) lần thứ 3.

Theo đó, nhiều quốc gia trên thế giới đang thiếu hụt các công cụ để đo lường và báo cáo về "tác động xanh". Đây là mối quan tâm hàng đầu của các nhà đầu tư châu Á nên đã có khoảng 45% số người trả lời khảo sát (giảm từ 56% năm 2020) cho rằng đây là rào cản hàng đầu đối với đầu tư.

dien-gio-ngoai-khoi-tiem-nang-lon-phat-trien-nen-kinh-te-xanh-1
Điện gió ngoài khơi có tiềm năng phát triển nền kinh tế xanh lớn của Việt Nam

Tuy nhiên, nhiều công cụ và khuôn khổ hướng dẫn đang bắt đầu lấp đầy khoảng trống và chúng ta có thể hy vọng vào những cải thiện về thông tin thị trường và hệ thống phân loại xanh sắp tới trên toàn khu vực châu Á.

Cùng với sự hợp tác và thảo luận ngày càng gia tăng, bao gồm thông qua các diễn đàn quốc tế như Sáng kiến ​​đầu tư vì mục tiêu Thỏa thuận Paris, những sự phát triển này đang mang lại những nét rõ ràng hơn cho các nhà đầu tư châu Á.

Hiện nay, các nhà đầu tư châu Á đang tích cực áp dụng các khuôn khổ khí hậu quốc tế mới cho phép điều chỉnh danh mục đầu tư của họ để phù hợp với mục tiêu của Thỏa thuận Paris, đồng thời phát triển thêm các năng lực nội bộ.

Sự tiếp nhận nhanh chóng này, cùng với các mục tiêu phát thải ròng bằng 0 đầy tham vọng, cho thấy rằng các nhà đầu tư hiện có niềm tin khi sử dụng các công cụ này để đặt ra các mục tiêu tạm thời nhằm giúp cắt giảm phát thải trong khoảng thời gian ngắn đến trung bình. Điều này cũng cho phép các nhà đầu tư bắt kịp nhanh chóng với các công ty cùng ngành, tạo ra sự cạnh tranh lớn hơn để chứng tỏ năng lực, dịch vụ và sản phẩm của họ.

Giám đốc điều hành AIGCC, bà Rebecca Mikula-Wright cho biết: “Đó là một dấu hiệu đầy hứa hẹn cho thấy ngày càng có nhiều sản phẩm đầu tư phù hợp với mục tiêu khí hậu sẽ được tung ra thị trường và các nhà đầu tư cần cảnh giác với những mối nguy hiểm của “quảng cáo xanh”.

Theo bà Rebecca Mikula-Wright, việc báo cáo tiến độ sẽ là chìa khóa để duy trì đà phát triển và giám sát quá trình hòa nhập khí hậu trong khu vực. Điều này cũng sẽ đảm bảo trách nhiệm giải trình của nhà đầu tư đối với các cam kết và khuôn khổ khi kỳ vọng của thị trường toàn cầu xoay quanh việc chuyển đổi sang các nền kinh tế phát thải ròng bằng không đang tăng lên.

Ví dụ như cam kết Net Zero Aset Managers Initiative (tạm dịch: Sáng kiến nhà quản lý tài sản vì mục tiêu phát thải ròng bằng 0), nơi AIGCC hỗ trợ triển khai trực tiếp thành viên có chuyên môn sâu, đã giúp thúc đẩy gần một nửa số nhà đầu tư được khảo sát (47%) tiết lộ công khai các mục tiêu của họ.

Các kỳ vọng và hướng dẫn của Kế hoạch hành động vì khí hậu của nhà đầu tư ICAP giúp các nhà đầu tư xác định vị trí của họ trong hành trình hội nhập với mục tiêu khí hậu và định hướng các nhà đầu tư đến các công cụ hoặc sáng kiến phù hợp và cách để họ có thể đạt được tiến bộ hàng năm.

“Chúng tôi mong đợi sự tăng trưởng tiếp diễn trong viễn cảnh các nhà quản lý tài sản châu Á sẽ báo cáo và điều chỉnh chiến lược của họ dựa trên các khuyến nghị của TCFD (Nhóm làm việc về Minh bạch thông tin tài chính liên quan đến khí hậu - Task Force on Climate-related Financial Disclosures )” - bà Rebecca Mikula-Wright nhấn mạnh.

Một số chuyên gia kinh tế đã bình luận rằng, xu thế đầu tư vào kinh tế xanh cùng các điều kiện khắt khe liên quan đến khí hậu, phát thải khí nhà kính chính là cơ hội lớn đối với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là các quốc gia có chính sách giữ gìn, bảo vệ thiên nhiên, môi trường như Việt Nam.

Thành Công

Năng lượng xanh, sạch là chìa khóa giảm tác động biến đổi khí hậu Năng lượng xanh, sạch là chìa khóa giảm tác động biến đổi khí hậu
Nắng nóng làm Việt Nam tổn thất khoảng 236 nghìn tỷ đồng mỗi năm Nắng nóng làm Việt Nam tổn thất khoảng 236 nghìn tỷ đồng mỗi năm
Giảm phát thải carbon, phát triển bền vững là xu thế không thể đảo ngược Giảm phát thải carbon, phát triển bền vững là xu thế không thể đảo ngược
Bốn xu hướng định hình ngành năng lượng năm 2021 Bốn xu hướng định hình ngành năng lượng năm 2021

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Tây Nguyên - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,500 ▼1500K 146,500 ▼1500K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Nghệ An 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
Miếng SJC Thái Bình 14,500 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,400 ▼120K 14,700 ▼120K
NL 99.99 13,730 ▼120K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,730 ▼120K
Trang sức 99.9 13,720 ▼120K 14,690 ▼120K
Trang sức 99.99 13,730 ▼120K 14,700 ▼120K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 145 ▼1317K 14,702 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 145 ▼1317K 14,703 ▼120K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,422 ▼12K 1,447 ▼12K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,422 ▼12K 1,448 ▲1302K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,407 ▼12K 1,437 ▼12K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,777 ▼1188K 142,277 ▼1188K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,436 ▼900K 107,936 ▼900K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,376 ▼816K 97,876 ▼816K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,316 ▼732K 87,816 ▼732K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,435 ▼700K 83,935 ▼700K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,579 ▼500K 60,079 ▼500K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 145 ▼1317K 147 ▼1335K
Cập nhật: 05/11/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16512 16780 17360
CAD 18116 18391 19006
CHF 31891 32272 32903
CNY 0 3470 3830
EUR 29605 29876 30904
GBP 33466 33854 34787
HKD 0 3255 3457
JPY 164 169 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14540 15127
SGD 19586 19866 20387
THB 724 787 840
USD (1,2) 26059 0 0
USD (5,10,20) 26100 0 0
USD (50,100) 26129 26148 26351
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,115 26,115 26,351
USD(1-2-5) 25,071 - -
USD(10-20) 25,071 - -
EUR 29,816 29,840 30,989
JPY 168.84 169.14 176.3
GBP 33,863 33,955 34,766
AUD 16,771 16,832 17,285
CAD 18,344 18,403 18,939
CHF 32,215 32,315 33,012
SGD 19,746 19,807 20,434
CNY - 3,643 3,742
HKD 3,333 3,343 3,428
KRW 16.82 17.54 18.84
THB 772.13 781.67 832.51
NZD 14,545 14,680 15,036
SEK - 2,703 2,784
DKK - 3,990 4,108
NOK - 2,533 2,609
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,869.65 - 6,587.68
TWD 769.49 - 927.04
SAR - 6,917.02 7,245.11
KWD - 83,563 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26351
AUD 16680 16780 17702
CAD 18300 18400 19415
CHF 32102 32132 33722
CNY 0 3656 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29770 29800 31528
GBP 33752 33802 35565
HKD 0 3390 0
JPY 168.3 168.8 179.32
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14638 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19737 19867 20596
THB 0 752.5 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 10:00