Agribank thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững

08:35 | 08/02/2025

544 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Với vị thế ngân hàng chủ lực trong phát triển khu vực nông nghiệp, nông thôn, Agribank xác định thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững là nhiệm vụ quan trọng, trọng tâm phát triển kinh tế xanh từ “Tam nông”.
Agribank thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững
Agribank xác định thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững là nhiệm vụ trọng tâm

Tính đến hết Quý III/2024, dư nợ cho vay đối với các lĩnh vực xanh của Agribank đạt hơn 28.000 tỷ đồng, tài trợ vốn xanh cho hơn 42.000 khách hàng hiện hữu. Trong đó, các lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất là năng lượng tái tạo, năng lượng sạch; lâm nghiệp bền vững và nông nghiệp xanh.

Dư nợ lĩnh vực năng lượng tái tạo, năng lượng sạch đạt hơn 15.000 tỷ đồng, chiếm 54% tổng dư nợ tín dụng xanh, tiếp đến là lĩnh vực lâm nghiệp bền vững với dư nợ hơn 6.800 tỷ đồng, chiếm 24,3% tổng dư nợ tín dụng xanh và lĩnh vực chủ lực thứ ba là nông nghiệp xanh với dư nợ hơn 5.800 tỷ đồng, chiếm 20,8% tổng dư nợ tín dụng xanh.

Nhiều năm liền, Agribank dành nguồn vốn ưu đãi tài trợ các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xanh đồng hành cùng doanh nghiệp thực hiện thành công các dự án xanh mang lại nguồn lợi cho đất nước, hướng đến phát triển bền vững. Agribank ưu tiên cấp tín dụng tài trợ các dự án năng lượng mới, năng lượng tái tạo như dự án điện gió, điện mặt trời và thủy điện nhỏ. Những dự án này không chỉ góp phần giảm phát thải khí nhà kính, tiến tới mục tiêu Net Zero của Chính phủ mà còn tạo động lực phát triển kinh tế xanh tại địa phương.

Xác định cho vay nông nghiệp, nông dân, nông thôn là trọng tâm với dư nợ cho vay chiếm gần 65% tổng dư nợ nền kinh tế, Agribank nhận định thúc đẩy tăng trưởng xanh hiệu quả chính là thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp xanh, bền vững. Agribank đã chủ động đồng hành tư vấn sản phẩm dịch vụ tài chính phù hợp và cấp tín dụng linh hoạt đối với hộ nông dân và doanh nghiệp áp dụng mô hình nông nghiệp xanh, sạch, chất lượng cao tại các địa phương. Hơn 40,000 mô hình xanh trên cả nước đang được tài trợ bởi nguồn vốn từ Agribank.

Agribank thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững
Hơn 40,000 mô hình xanh trên cả nước đang được tài trợ bởi nguồn vốn từ Agribank

Ngân hàng dành nguồn vốn ưu đãi cũng khuyến khích các cá nhân, doanh nghiệp đầu tư công nghệ tiên tiến vào quy trình sản xuất, giúp tiết kiệm tài nguyên, giảm tác động tiêu cực tới môi trường và nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường. Tại Agribank, khách hàng sản xuất, kinh doanh sản phẩm OCOP được vay vốn không có đảm bảo bằng tài sản lên tới 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoặc tối đa 80% tổng mức đầu tư dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.

Được sự tin tưởng giao nhiệm vụ của Ngân hàng Nhà nước, Agribank là ngân hàng chủ lực triển khai cho vay Đề án 1 triệu héc-ta chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp vùng Đồng bằng sông Cửu Long trong giai đoạn thí điểm từ nay đến hết năm 2025 và tiếp tục triển khai chương trình đến hết năm 2030. Ngân hàng sẽ giảm lãi suất tối thiểu 1%/năm so với lãi suất cho vay của kỳ hạn tương ứng đáp ứng nhu cầu vốn ngắn, trung, dài hạn của tất cả các khâu (sản xuất, thu mua, chế biến, tiêu thụ) trong liên kết lúa gạo, góp phần thực hiện cam kết của Việt Nam trong việc phát triển nông nghiệp xanh, bền vững…

Tiếp tục thúc đẩy tăng trường tín dụng xanh, cuối năm 2024, Agribank chính thức triển khai chương trình cho vay Tín dụng xanh dành cho cá nhân vay vốn sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm có nhãn sinh thái, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, phát triển điện mặt trời tự tiêu thụ... có quy mô 10.000 tỷ đồng với lãi suất ưu đãi. Chương trình sẽ mở ra cơ hội để các hộ kinh doanh cá thể tiếp cận được vốn giá rẻ phát triển các mô hình kinh tế xanh, thân thiện với môi trường ngay từ bước đầu triển khai phương án sản xuất kinh doanh.

Tháng 12/2024, lần đầu tiên Chính phủ Luxembourg hợp tác với một ngân hàng tại Việt Nam song hành vì mục tiêu phát triển kinh tế bền vững. Chính phủ Luxembourg chính thức hợp tác với Agribank để triển khai các dự án tài chính về thích ứng và chống chịu với biển đổi khí hậu, thúc đẩy nông nghiệp nông thôn và tăng tiếp cận tài chính nhằm phát triển sinh kế cho người dân gắn với phát triển kinh tế bền vững tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Agribank thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững
Agribank tham gia triển khai các dự án tài chính về thích ứng và chống chịu với biển đổi khí hậu

Bên cạnh tập trung vào tín dụng xanh, tích cực chuyển đổi số là một bước đi nằm trong chiến lược phát triển bền vững của Agribank nhằm giảm thiểu tác động môi trường trong hoạt động ngân hàng. Agribank đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng công nghệ thông tin để thúc đẩy các giao dịch số, đơn giản hóa thủ tục để giảm giảm tiêu thụ tài nguyên và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Agribank cũng phối hợp Ngân hàng Nhà nước và Đài truyền hình Việt Nam thực hiện các chương trình truyền thông nâng cao nhận thức của người dân về phát triển kinh tế bền vững gắn với bảo vệ môi trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên. Trong năm qua, chương trình đã chia sẻ, lan tỏa nhiều câu chuyện làm kinh tế xanh của bà con nông hộ, các chủ doanh nghiệp trên cả nước với những ý tưởng ấn tượng và mong mỏi phát triển kinh tế xanh

Với những nỗ lực đó, Agribank tiếp tục được Tổ chức xếp hạng tín nhiệm quốc tế Moody’s chấm điểm tín dụng ESG (CIS) ở mức CIS 2. Ông Swami Venkataraman - Giám đốc toàn cầu phụ trách tài chính bền vững và các chuyên gia cao cấp của Moody’s Ratings đánh giá đây là mức điểm cao so với các ngân hàng thương mại trên thế giới có cùng kết quả xếp hạng tín nhiệm từ Moody’s.

Những bước đi chiến lược và hoạt động thực tế của Agribank trong năm 2024 là nền tảng tiếp tục đầu tư thúc đẩy tăng trưởng xanh, hướng tới phát triển bền vững trong năm 2025. Agribank sẽ tiếp tục chủ động hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế xanh của Đảng và Nhà nước, cùng ngành Ngân hàng khẳng định vai trò then chốt trong sự nghiệp phát triển bền vững quốc gia.

Thanh Thủy

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,800 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,790 11,140
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.200 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.200 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.200 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,420
Trang sức 99.9 10,980 11,410
NL 99.99 10,750
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,480
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 05/06/2025 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16361 16628 17209
CAD 18485 18762 19383
CHF 31015 31393 32047
CNY 0 3530 3670
EUR 29057 29326 30370
GBP 34499 34891 35832
HKD 0 3193 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15368 15961
SGD 19684 19965 20491
THB 713 776 829
USD (1,2) 25818 0 0
USD (5,10,20) 25858 0 0
USD (50,100) 25886 25920 26254
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,885 25,885 26,245
USD(1-2-5) 24,850 - -
USD(10-20) 24,850 - -
GBP 34,763 34,857 35,793
HKD 3,263 3,272 3,372
CHF 31,182 31,279 32,149
JPY 177.38 177.7 185.64
THB 759.79 769.17 822.93
AUD 16,605 16,665 17,117
CAD 18,733 18,793 19,299
SGD 19,867 19,928 20,554
SEK - 2,665 2,758
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,908 4,043
NOK - 2,523 2,611
CNY - 3,587 3,684
RUB - - -
NZD 15,306 15,448 15,899
KRW 17.68 18.44 19.79
EUR 29,186 29,210 30,451
TWD 784.76 - 950.05
MYR 5,732.05 - 6,467.46
SAR - 6,832.87 7,191.72
KWD - 82,746 87,978
XAU - - -
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,890 25,900 26,240
EUR 29,096 29,213 30,326
GBP 34,643 34,782 35,777
HKD 3,257 3,270 3,375
CHF 31,091 31,216 32,129
JPY 176.56 177.27 184.63
AUD 16,527 16,593 17,126
SGD 19,870 19,950 20,496
THB 775 778 813
CAD 18,669 18,744 19,269
NZD 15,398 15,909
KRW 18.22 20.07
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25900 25900 26254
AUD 16539 16639 17202
CAD 18664 18764 19318
CHF 31243 31273 32158
CNY 0 3592.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29332 29432 30207
GBP 34797 34847 35954
HKD 0 3270 0
JPY 177.35 178.35 184.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15477 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19834 19964 20698
THB 0 742.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11100000 11100000 11700000
XBJ 10700000 10700000 11700000
Cập nhật: 05/06/2025 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,900 25,950 26,220
USD20 25,900 25,950 26,220
USD1 25,900 25,950 26,220
AUD 16,549 16,699 17,769
EUR 29,357 29,507 30,682
CAD 18,604 18,704 20,017
SGD 19,911 20,061 20,533
JPY 178.18 179.68 184.32
GBP 34,849 34,999 35,790
XAU 11,488,000 0 11,722,000
CNY 0 3,478 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/06/2025 03:00