AFP: FLC đã chuẩn bị chu đáo cho dự án Bamboo Airways

18:59 | 03/08/2018

425 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau những thành công ở lĩnh vực bất động sản, từ 4 năm nay, Tập đoàn FLC đã chuẩn bị rất chu đáo cho dự án Bamboo Airways, một hãng hàng không mới với mục tiêu cất cánh chuyến bay đầu tiên vào tháng 10 năm nay, theo hãng tin AFP.  
afp flc da chuan bi chu dao cho du an bamboo airways
Cục Hàng không Việt Nam đã thông báo Bamboo Airways đáp ứng đủ điều kiện để bay vào tháng 10/2018

Cảm hứng bay từ lũy tre nghèo khó

Xuất thân từ một gia đình nghèo sau lũy tre làng và sớm phải lăn lộn vào trường đời, năm nay 43 tuổi, ông Trịnh Văn Quyết đã bước vào con đường kinh doanh của mình từ một khởi đầu rất khó khăn, thậm chí từng chỉ mong trở thành một công chức Nhà nước, có việc làm ổn định.

Từ công việc đầu tiên là phụ việc ở cửa hàng tạp hóa cho gia đình, giờ đây ông Quyết đã là người đứng đầu FLC, một “đế chế” bất động sản bao gồm các khu nghỉ dưỡng cao cấp và sân golf, theo AFP.

Người thanh niên bắt đầu chuyến bay đầu tiên ở tuổi 17 từ TP.HCM về Hà Nội, mang theo đồ điện tử, máy nghe nhạc CD để bán tại một thời điểm khi Việt Nam đang ở giai đoạn bắt đầu cải cách thị trường.

Sinh ra ở Vĩnh Phúc, ông lớn lên trong bóng mát của những lũy tre, thứ hoài niệm ấu thơ đã truyền cảm hứng cho cái tên Bamboo Airways - hãng hàng không Tre Việt.

Từ 4 năm nay, FLC đã chuẩn bị rất chu đáo cho dự án Bamboo Airways, một hãng hàng không mới có mục tiêu cất cánh chuyến bay đầu tiên vào tháng 10 năm nay.

Với vốn đầu tư lớn, sự chuẩn bị nhân sự và dàn máy bay mới, ông Quyết cho biết thêm, hiện Cục Hàng không Việt Nam đã thông báo Bamboo Airways đáp ứng "đủ điều kiện" để bay vào tháng 10.

Bên cạnh những đường bay kết nối các đô thị lớn, Bamboo Airways đặt trọng tâm khai thác các tuyến kết nối các điểm đến du lịch tiềm năng – nơi có các khu nghỉ dưỡng cao cấp mang thương hiệu FLC.

Động lực lớn cho hàng không, du lịch

Theo một số báo địa phương, tại một hội nghị về hàng không và du lịch mới đây tại Việt Nam, ông Trịnh Văn Quyết cho biết, từ nay đến năm 2020, FLC sẽ phát triển chuỗi các quần thể nghỉ dưỡng trải dọc Việt Nam, trung bình mỗi khu sẽ có từ 1.000-3.000 phòng khách sạn 5 sao.

Cùng với hãng hàng không Bamboo Airways, FLC kỳ vọng sẽ giúp cho du lịch nhiều địa phương nói riêng và du lịch Việt Nam thêm cất cánh.

Ngoài ra, sự gia tăng tầng lớp trung lưu tại Việt Nam và nỗ lực của Chính phủ trong việc biến du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước sẽ là động lực để hãng hàng không mới có thể thành công, theo Bloomberg.

Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế dự báo, Việt Nam là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao thứ 5 thế giới về lượt khách hàng/năm trong giai đoạn 2015-2035. Tuyến Hà Nội - TP.HCM được đánh giá là tuyến bay bận rộn thứ 6 thế giới trong năm 2017, theo IATA.

Dự báo, tổng thị trường vận chuyển hành khách của các hãng hàng không Việt Nam tăng trung bình 16%/năm giai đoạn đến năm 2020 và 8%/năm giai đoạn 2020 - 2030.

Tập đoàn FLC đã thực hiện thỏa thuận mua mới 20 chiếc Dreamliner 787-9 của Boeing trị giá 5,6 tỷ USD và chi ra 3,2 tỷ USD để mua mới 24 máy bay Airbus 321neo.

Trong khi chờ giấy phép hàng không từ Chính phủ, Bamboo Airways đang gấp rút chuẩn bị với dự định sẽ khai thác nhiều tuyến nội địa sau chuyến bay đầu tiên dự kiến vào ngày 10/10/2018.

Hãng sẽ có loạt tuyến bay chủ đạo đến những điểm du lịch đang lên tại Việt Nam như Quy Nhơn, Thanh Hóa, Quảng Ninh…, đồng thời phục vụ khách hàng với các tour trọn gói tại các khu nghỉ dưỡng của mình.

afp flc da chuan bi chu dao cho du an bamboo airways
Bamboo Airways sẽ phải đối mặt với nhiều cạnh tranh. Tuy nhiên, FLC cho biết sẽ có cách đi khác biệt.

Bamboo Airways cũng dự kiến khai thác các tuyến bay dài tới các điểm đến tại châu Á và Bắc Mỹ, như Nhật, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Nga, Đức, Anh, Pháp, Mỹ...

“Để biết giấc mơ bay của ông Quyết có thể trở thành hiện thực trong ngành công nghiệp hàng không cạnh tranh khốc liệt này không, điều đó đang luôn được cộng đồng dõi theo một cách sát sao”, AFP bình luận.

P.V

afp flc da chuan bi chu dao cho du an bamboo airwaysKỳ vọng mở đường bay thẳng Việt-Mỹ cuối 2019
afp flc da chuan bi chu dao cho du an bamboo airwaysCục Hàng không: Bamboo Airways đủ điều kiện cấp phép bay
afp flc da chuan bi chu dao cho du an bamboo airwaysBamboo Airways công bố ngày dự kiến cất cánh chuyến bay đầu tiên

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00