ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững

15:00 | 02/05/2023

46 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 2/5, tại Incheon, Hàn Quốc, Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), hợp tác với các bộ trưởng tài chính và thống đốc ngân hàng trung ương của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á cộng 3 (ASEAN+3) công bố báo cáo “Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3”.
ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững
ASEAN+3bao gồm 10 quốc gia thành viên ASEAN, Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Nhật Bản và Hàn Quốc.

Báo cáo “Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3” trình bày một tập hợp các phương thức tài trợ sáng tạo mới nhất cho các nhà đầu tư tư nhân, nhà nước và thể chế để hợp tác trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu và sẵn sàng cho tương lai, hỗ trợ phát triển bền vững và tăng trưởng sau đại dịch ở các nền kinh tế ASEAN+3.

Báo cáo cũng đề xuất về “tiếng nói của ASEAN+3” trong cuộc thảo luận toàn cầu về tài trợ cơ sở hạ tầng, tập trung vào những nhu cầu, thách thức và cơ hội ở các nền kinh tế đang phát triển châu Á.

ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững
Ông Woochong Um, Tổng Giám đốc điều hành của ADB.

Tổng Giám đốc điều hành của ADB, ông Woochong Um, chia sẻ: “Cần có những cơ chế tài chính sáng tạo để thu hút nguồn vốn tư nhân và thể chế cùng với các nguồn vốn của nhà nước để tài trợ cho cơ sở hạ tầng thiết yếu, giúp tạo việc làm và tạo ra thu nhập cho các nền kinh tế địa phương. Phải xây dựng một khung chính sách và quy định tạo thuận lợi nhằm giảm rủi ro, cung cấp những biện pháp tăng cường tín dụng và loại bỏ rủi ro, đồng thời mang lại cơ hội đầu tư cho tất cả các bên liên quan cùng hợp tác”.

ADB: Tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững
Bà Indranee Rajah, Bộ trưởng Văn phòng Thủ tướng kiêm Bộ trưởng thứ hai Bộ Tài chính và Bộ Phát triển quốc gia Singapore.

Bà Indranee Rajah nhận định: “Việc nâng cao nhận thức của nhà đầu tư về những phương thức tài trợ sáng tạo sẽ là yếu tố then chốt để khuyến khích nguồn vốn đầu tư lớn hơn vào các dự án có tiềm năng tài chính thấp. Những yếu tố thành công quan trọng từ các nghiên cứu điển hình thực tế trong báo cáo cung cấp những bài học hữu ích cho các chính phủ đang tìm cách áp dụng những phương thức tài trợ sáng tạo trong nền kinh tế của mình”.

Theo ADB, châu Á đang phát triển sẽ cần đầu tư 13,8 nghìn tỷ USD, tương đương 1,7 nghìn tỷ USD mỗi năm, cho cơ sở hạ tầng từ năm 2023 đến năm 2030 để duy trì tăng trưởng kinh tế, giảm nghèo và ứng phó với biến đổi khí hậu. Đối với các nền kinh tế ASEAN, ước tính tổng nhu cầu đầu tư cơ sở hạ tầng ít nhất là 2,8 nghìn tỷ USD trong cùng kỳ, tương đương 184 tỷ USD hàng năm.

ADB tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3.
ADB tăng cường những phương thức tài trợ cho cơ sở hạ tầng bền vững và thích ứng trong ASEAN+3.

Việc thu hẹp khoảng cách tài trợ cho cơ sở hạ tầng sẽ rất quan trọng đối với các nền kinh tế để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của mình. Hiện tại, sự tham gia của khu vực tư nhân là chìa khóa với hơn 200 nghìn tỷ USD vốn tư nhân được đầu tư vào các thị trường vốn toàn cầu. Cần có những cơ chế tài chính sáng tạo để xúc tác nguồn tài chính tư nhân và thể chế cho cơ sở hạ tầng, đồng thời mở rộng quy mô nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khu vực khi các nền kinh tế ASEAN+3 phục hồi sau đại dịch.

Một ví dụ là sự kết hợp các công cụ tài chính khác nhau để giảm rủi ro đầu tư và giảm chi phí vốn. Báo cáo cung cấp một bộ công cụ chính sách thân thiện với người dùng về các cách tiếp cận quan hệ đối tác công-tư, bao gồm cách chính phủ có thể hợp tác với các công ty, nhà đầu tư và tổ chức tài chính thông qua các nền tảng tài chính này. Với việc áp dụng rộng rãi hơn những giải pháp tài chính này, các chính phủ có thể sử dụng nguồn vốn nhà nước một cách chiến lược để thu hút đầu tư tư nhân, hoàn thành các mục tiêu phát triển quan trọng, đáp ứng kỳ vọng của cổ đông về lợi tức đầu tư và biến khu vực ASEAN+3 trở thành điểm đến hấp dẫn hơn cho đầu tư cơ sở hạ tầng.

Minh Đức

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC HCM 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 118,200 ▼300K 120,200 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
TPHCM - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Hà Nội - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Đà Nẵng - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Miền Tây - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.200 ▼300K 120.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.500 ▼700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.500 ▼700K 116.100 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.300 ▼900K 115.800 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.180 ▼900K 115.680 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.470 ▼900K 114.970 ▼900K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.240 ▼890K 114.740 ▼890K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.500 ▼680K 87.000 ▼680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.390 ▼530K 67.890 ▼530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.820 ▼380K 48.320 ▼380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.670 ▼830K 106.170 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.290 ▼550K 70.790 ▼550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.920 ▼590K 75.420 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.390 ▼620K 78.890 ▼620K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.080 ▼330K 43.580 ▼330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.860 ▼300K 38.360 ▼300K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▼50K 11,690 ▼50K
Trang sức 99.9 11,230 ▼50K 11,680 ▼50K
NL 99.99 11,050 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,050 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▼50K 11,750 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,820 ▼30K 12,020 ▼30K
Cập nhật: 09/05/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16109 16375 16960
CAD 18130 18405 19025
CHF 30597 30973 31619
CNY 0 3358 3600
EUR 28530 28798 29827
GBP 33567 33955 34902
HKD 0 3210 3413
JPY 171 175 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14998 15589
SGD 19445 19725 20253
THB 700 763 816
USD (1,2) 25713 0 0
USD (5,10,20) 25752 0 0
USD (50,100) 25780 25814 26156
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,943 34,035 34,949
HKD 3,283 3,293 3,393
CHF 30,766 30,861 31,732
JPY 174.85 175.16 183.01
THB 748.83 758.08 810.84
AUD 16,394 16,453 16,901
CAD 18,410 18,469 18,970
SGD 19,655 19,716 20,330
SEK - 2,621 2,713
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,843 3,976
NOK - 2,447 2,533
CNY - 3,547 3,643
RUB - - -
NZD 14,979 15,118 15,560
KRW 17.22 17.96 19.3
EUR 28,712 28,735 29,966
TWD 778.78 - 942.86
MYR 5,631.14 - 6,356.71
SAR - 6,808.25 7,169.96
KWD - 82,324 87,648
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25795 25795 26155
AUD 16279 16379 16947
CAD 18305 18405 18962
CHF 30831 30861 31754
CNY 0 3548.5 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28799 28899 29677
GBP 33875 33925 35041
HKD 0 3355 0
JPY 174.86 175.86 182.38
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15112 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19598 19728 20457
THB 0 729.5 0
TWD 0 845 0
XAU 11930000 11930000 12130000
XBJ 11750000 11750000 12000000
Cập nhật: 09/05/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,809 25,859 26,170
USD20 25,809 25,859 26,170
USD1 25,809 25,859 26,170
AUD 16,319 16,469 17,533
EUR 28,851 29,001 30,165
CAD 18,255 18,355 19,669
SGD 19,685 19,835 20,645
JPY 175.34 176.84 182.03
GBP 33,973 34,123 34,902
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,434 0
THB 0 765 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 17:00