ADB hỗ trợ Việt Nam cải thiện hệ thống giáo dục, truyền tải điện và giảm nhẹ thiên tai

16:00 | 22/12/2012

891 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Hôm qua (21/12), Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) và Chính phủ Việt Nam đã ký kết 3 hiệp định vay vốn với tổng trị giá 251 triệu USD nhằm giúp Việt Nam củng cố hệ thống giáo dục, tăng cường năng lực của hệ thống truyền tải điện và cải thiện công tác quản lý rủi ro, giảm nhẹ tác động của lũ lụt và hạn hán.

Thống đốc NHNN Nguyễn Văn Bình đã đại diện cho Chính phủ Việt Nam, cùng ông Tomoyuki Kimura, Giám đốc Quốc gia của ADB tại Việt Nam ký vào Hiệp định.

Hai bên thực hiện lễ ký

Ông Tomoyuki Kimura cho biết, dù Việt Nam đạt được tốc độ tăng trưởng cao trong vòng hai thập kỷ qua, nhưng tăng trưởng trong tương lai sẽ phụ thuộc vào một lực lượng lao động có đủ trình độ để đáp ứng các đòi hỏi của thị trường lao động, một hệ thống cung cấp điện ổn định để đáp ứng nhu cầu về năng lượng đang tăng lên nhanh chóng và khả năng của đất nước trong việc giảm nhẹ những rủi ro và tác động do lũ lụt và hạn hán gây ra.

Nhờ có sự bùng nổ kinh tế kể từ thập kỷ 80, Việt Nam gần đây đã được xếp hạng là một quốc gia có mức thu nhập trung bình thấp. Tuy nhiên, các thách thức vẫn còn tồn tại.

Hiện tại, dưới 30% số công nhân trẻ, chiếm khoảng một nửa lực lượng lao động, hoàn thành chương trình giáo dục trung học phổ thông. Mặc dù tỷ lệ theo học và tôt nghiệp trung học phổ thông đã tăng nhanh trong vòng một thập kỷ qua, kết quả học tập của Việt Nam vẫn còn tương đối thấp khi so sánh với các quốc gia ASEAN khác. 

Một khoản vay ưu đãi trị giá 90 triệu USD từ Quỹ Phát triển Châu Á (ADF) của ADB cho Dự án Phát triển Giáo dục Trung học Phổ thông giai đoạn 2 sẽ tập trung cải thiện mức độ sẵn sàng của các học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông để các em tiếp tục theo học đại học và đào tạo nghề thông qua việc tăng cường chất lượng giáo dục phổ thông trung học đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế, tăng cường khả năng tiếp cận và theo học phổ thông trung học của những nhóm đối tượng ít có điều kiện, tập trung đặc biệt vào các học sinh nữ và học sinh người dân tộc thiểu số xuất thân từ các hộ gia đình nghèo và cận nghèo, củng cố công tác quy hoạch và quản lý giáo dục phổ thông trung học.

Nhận thức được sự cần thiết phải vượt qua những khó khăn hiện tại trong lĩnh vực điện để đảm bảo đáp ứng được nhu cầu điện năng ngày càng tăng một cách bền vững cả về kinh tế và môi trường nhằm duy trì tăng trưởng kinh tế, năm 2011, Chính phủ Việt Nam đã phê duyệt Quy hoạch Phát triển Điện Quốc gia VII (Tổng sơ đồ Điện VII – PDMP VII). Dự án truyền tải điện 2 trị giá 110,19 triệu USD thuộc đợt giải ngân thứ hai trong chương trình đầu tư truyền tải điện trị giá 730 triệu USD dành cho Việt Nam đã được ADB phê duyệt vào tháng 12 năm 2011. Chương trình này sẽ hỗ trợ một phần cho việc thực hiện Tổng sơ đồ Điện VII để đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng của các hộ tiêu thụ điện công nghiệp, thương mại và dân dụng trên toàn lãnh thổ Việt Nam. Dự án cũng sẽ hỗ trợ cải thiện hiệu quả và hiệu suất hoạt động của Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia. Cơ quan Phát triển Pháp (Agence Francaise de Developpment  - AFD) đồng tài trợ them 75 triệu Euro cho dự án giai đoạn 2.

Lũ lụt và hạn hán thường có những tác động nặng nề đến sản xuất nông nghiệp, nguồn cung cấp lương thực và cơ sở hạ tầng ở khu vực hạ nguồn sông Mê-kông. Để hỗ trợ những nỗ lực của Việt Nam nhằm cải thiện công tác quản lý rủi ro và giảm nhẹ tác động của lũ lụt và hạn hán, hạn chế những thiệt hại kinh tế, ADB cung cấp một khoản vay trị giá 45 triệu USD và Tổ chức Phát triển Quốc tế Ô-xtrây-li-a (AusAID) cung cấp một khoản viện trợ không hoàn lại trị giá 5,9 triệu USD. 

Dự án sẽ kết nối những hoạt động nâng cấp cơ sở hạ tầng ở hai tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang với công tác quản lý rủi ro thiên tai trên cơ sở cộng đồng và tăng cường công tác dự báo trong khu vực để cải thiện mức độ sẵn sàng đối phó với lũ lụt và hạn hán, phát triển các chỉ tiêu thiết kế đối với các biện pháp giảm nhẹ tác động của lũ lụt và hạn hán tại khu vực đồng bằng sông Cửu Long và đánh giá các phương án quản lý lũ lụt xuyên quốc gia.

Ông Kimura phát biểu: “Dự án này là một điển hình tốt về mối quan hệ đối tác với các đối tác phát triển. Các cấu phần của dự án do AusAID viện trợ đảm bảo rằng các khoản đầu tư cho phát triển và nâng cấp cơ sở hạ tầng sẽ được bổ trợ bằng các hoạt động nâng cao năng lực và nghiên cứu để trang bị cho các cộng đồng kỹ năng xây dựng kế hoạch, dự báo và chuẩn bị ứng phó với lũ lụt và hạn hán”. Dự án này là một phần trong Dự án Quản lý Rủi ro và Giảm nhẹ Tác động của Lũ lụt và Hạn hán trong Tiểu vùng Mê-kông mở rộng, trong đó cũng hỗ trợ cho các hoạt động tại Campuchia và Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào. 

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲600K 121,300 ▲600K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,880 ▲60K 11,300 ▲60K
Nguyên liệu 999 - HN 10,870 ▲60K 11,290 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
TPHCM - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Hà Nội - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Đà Nẵng - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Miền Tây - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲600K 121.300 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 ▲300K 117.400 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 ▲200K 116.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 ▲200K 116.480 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 ▲200K 115.770 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 ▲190K 115.530 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 ▲150K 87.600 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 ▲120K 68.360 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 ▲90K 48.660 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 ▲190K 106.910 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 ▲130K 71.280 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 ▲130K 75.940 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 ▲140K 79.440 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 ▲80K 43.880 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 ▲70K 38.630 ▲70K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 ▲40K 11,720 ▲40K
Trang sức 99.9 11,260 ▲40K 11,710 ▲40K
NL 99.99 10,865 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,865 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,480 ▲40K 11,780 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲60K 12,130 ▲60K
Cập nhật: 03/07/2025 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16694 16963 17545
CAD 18744 19022 19638
CHF 32402 32785 33441
CNY 0 3570 3690
EUR 30260 30534 31563
GBP 34977 35370 36301
HKD 0 3207 3409
JPY 175 179 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15595 16184
SGD 20040 20323 20848
THB 724 787 841
USD (1,2) 25937 0 0
USD (5,10,20) 25977 0 0
USD (50,100) 26006 26040 26345
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,006 26,006 26,345
USD(1-2-5) 24,966 - -
USD(10-20) 24,966 - -
GBP 35,294 35,390 36,250
HKD 3,277 3,287 3,383
CHF 32,707 32,808 33,606
JPY 178.72 179.04 186.43
THB 772.07 781.61 836.03
AUD 16,946 17,007 17,467
CAD 18,944 19,005 19,549
SGD 20,186 20,249 20,913
SEK - 2,702 2,795
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,070 4,207
NOK - 2,555 2,642
CNY - 3,607 3,702
RUB - - -
NZD 15,554 15,699 16,143
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,459 30,483 31,695
TWD 819.62 - 991.44
MYR 5,798.38 - 6,536.74
SAR - 6,865.54 7,219.9
KWD - 83,536 88,742
XAU - - -
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 26,000 26,340
EUR 30,297 30,419 31,549
GBP 35,093 35,234 36,229
HKD 3,269 3,282 3,387
CHF 32,480 32,610 33,546
JPY 178.05 178.77 186.23
AUD 16,876 16,944 17,487
SGD 20,207 20,288 20,843
THB 787 790 826
CAD 18,926 19,002 19,536
NZD 15,673 16,183
KRW 18.49 20.32
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26055 26055 26345
AUD 16874 16974 17547
CAD 18925 19025 19582
CHF 32652 32682 33568
CNY 0 3623.5 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30545 30645 31418
GBP 35281 35331 36434
HKD 0 3330 0
JPY 178.7 179.7 186.21
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15706 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20200 20330 21058
THB 0 753.1 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12100000
XBJ 10800000 10800000 12100000
Cập nhật: 03/07/2025 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,025 26,075 26,320
USD20 26,025 26,075 26,320
USD1 26,025 26,075 26,320
AUD 16,918 17,068 18,137
EUR 30,597 30,747 31,965
CAD 18,865 18,965 20,282
SGD 20,290 20,440 20,909
JPY 179.19 180.69 185.3
GBP 35,359 35,509 36,290
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,507 0
THB 0 790 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 03/07/2025 20:00