ADB: Châu Á – Thái Bình Dương có tiến bộ trong an ninh nước

16:09 | 30/08/2016

303 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hôm nay (30/8), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã phát đi Báo cáo Triển vọng Phát triển Nước châu Á (AWDO 2016).
adb chau a thai binh duong co tien bo trong an ninh nuoc
Ảnh minh họa.

Theo đó, AWDO 2016 đã đưa ra một cái nhìn tổng thể về hiện trạng an ninh nước của 48 quốc gia trong khu vực, sử dụng các tập hợp dữ liệu mới nhất. Trong đó ghi nhận số quốc gia bị đánh giá là không bảo đảm an ninh nước đã giảm xuống còn 29 so với con số 38 quốc gia (trong số 49 quốc gia) được xác định trong bản báo cáo trước đây vào năm 2013.

Tại buổi công bố AWDO 2016, ông Bambang Susantono, Phó Chủ tịch ADB chuyên trách Quản lý Tri thức và Phát triển bền vững nhấn mạnh: “Châu Á và Thái Bình Dương vẫn là khu vực dễ bị ảnh hưởng nhất thế giới bởi tình trạng mất an ninh nước và không thể duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế gần đây nếu không giải quyết vấn đề này. Để ứng phó những thách thức về kinh tế - xã hội của khu vực và đạt được Mục tiêu Phát triển Bền vững số 6 về nước, sẽ đòi hỏi phải thu hẹp khoảng cách trong việc cung cấp các dịch vụ về nước giữa người giàu và người nghèo ở khu vực đô thị, cũng như giữa nông thôn và thành thị.”

Báo cáo này đưa ra con số 1,7 tỷ người thiếu tiếp cận các dịch vụ vệ sinh cơ bản tại khu vực Châu Á và Thái Bình Dương. Những ước tính gần đây cho thấy rằng tới năm 2050, 3,4 tỷ người có thể sống tại các khu vực có tình trạng căng thẳng về nước ở Châu Á và Thái Bình Dương, trong khi nhu cầu về nước sẽ tăng tới 55%.

Báo cáo AWDO 2016 đánh giá an ninh nước theo năm tiêu chí chủ chốt – bao gồm tiếp cận của hộ gia đình, tính khả thi kinh tế, các dịch vụ đô thị, bảo tồn các dòng sông và hệ sinh thái, và khả năng chống đỡ các thảm họa liên quan tới nước. Những nền kinh tế tiên tiến như Ôx- trây-lia, Nhật Bản và Niu Di-lân vẫn liên tục dẫn đầu, tiếp đó là các nước ở Đông Á, đứng đầu là Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa – quốc gia đã có bước tiến lớn nhất trong việc cải thiện tình trạng an ninh nước kể từ báo cáo AWDO 2013.

Về tiếp cận của hộ gia đình tới nước máy và điều kiện vệ sinh cải thiện, điểm số an ninh nước tại Châu Á và Thái Bình Dương tính theo thang điểm 20 dao động từ 4,5 ở Nam Á tới 20 đối với các nền kinh tế phát triển. Kể từ năm 2013, tất cả các nơi trong khu vực đã cải thiện thành tích khoảng 2 điểm, ngoại trừ các đảo quốc Thái Bình Dương. Song mặc dù khoảng cách giữa nông thôn - thành thị đã được thu hẹp tại một số nước (như Ác-mê-ni-a và Thái Lan), báo cáo cho thấy vẫn còn những khoảng cách lớn giữa khu vực thành thị và nông thôn, và giữa người giàu với người nghèo trong các dịch vụ và cơ sở hạ tầng cấp nước qua đường ống và vệ sinh. Đặc biệt, các quốc gia Đông Nam Á cần thực thi những nỗ lực đáng kể để cải thiện điểm số theo tiêu chí này.

Tiêu chí then chốt thứ hai, an ninh nước kinh tế, đưa ra đánh giá về hiệu quả sử dụng nước trong sản xuất lương thực, nông nghiệp và năng lượng để duy trì tăng trưởng kinh tế. Phần lớn thay đổi kể từ năm 2013 là tích cực, trong đó các nước phát triển một lần nữa ghi nhận điểm số cao nhất, trong khi các đảo quốc Thái Bình Dương tụt lại phía sau. Nhưng vẫn còn nhiều điểm cần được cải thiện trong khu vực. Những quốc gia cần tăng cường cải thiện các điều kiện hiện thời tập trung ở Trung Á.

Về tiêu chí thứ ba, an ninh nước đô thị, Đông Á đã cho thấy những tiến triển tích cực trong khi Nam Á và Đông Nam Á vẫn cần cải thiện hơn, nhất là Mi-an-ma, Pa-ki-xtan và Phi-líp-pin. Gần một nửa các nền kinh tế có tỷ lệ cấp nước qua đường ống trên 85%, song chưa đầy 50% dân số đô thị được tiếp cận các điều kiện vệ sinh cải thiện. Tại nhiều khu vực, phần lớn nước thải được xả vào môi trường mà không qua xử lý hoặc chỉ được xử lý qua loa. Báo cáo cho rằng cần có sự lãnh đạo và đầu tư đáng kể để đáp ứng nhu về nước của các thành phố một cách ổn định.

Tiêu chí then chốt thứ tư đánh giá mức độ một quốc gia có thể quản lý các lưu vực sông và duy trì các dịch vụ hệ sinh thái tốt tới đâu. Tiêu chí này cho thấy các kết quả dao động đáng kể, với các đảo quốc Thái Bình Dương đạt điểm số cao do độ lành mạnh cao của sông ngòi, trong khi các nền kinh tế phát triển đạt điểm cao do quản lý tốt. Báo cáo cho thấy tình trạng suy giảm độ lành mạnh của sông ngòi được nhận thấy rõ nhất ở Băng-la-đét, vùng hạ lưu sông Dương Tử ở Trung Quốc, Nê-pan, và Đồng bằng sông Cửu Long ở Việt Nam.

Đối với tiêu chí then chốt thứ năm, khả năng chống đỡ các thảm họa liên quan tới nước, các nền kinh tế tiên tiến cho thấy hiệu quả cao nhất, trong khi hầu hết phần còn lại của Châu Á và Thái Bình Dương đều yếu kém. Từ năm 1995 tới 2015, có khoảng 2.495 thảm họa liên quan tới nước ở Châu Á, khiến 332.000 người thiệt mạng và khoảng 3,7 tỷ người khác bị ảnh hưởng. Đông Nam Á cho thấy điểm số thấp nhất về khả năng chống đỡ, song một số quốc gia khác đã có những cải thiện mạnh mẽ kể từ năm 2013, bao gồm Pa-ki-xtan, Phi-líp-pin và Đài Loan (Trung Quốc).

Báo cáo kết luận rằng mối quan hệ giữa an ninh nước và nền kinh tế có thể là một vòng tròn hiệu quả – hoặc là vòng xoáy tiêu cực. Báo cáo chỉ rõ: “Có một mối quan hệ chặt chẽ giữa quản lý nước và kinh tế, và đầu tư vào quản lý nước tốt có thể được coi là khoản sinh lời dài hạn để thúc đẩy tăng trưởng và giảm nghèo. Các khoản đầu tư liên quan tới nước có thể gia tăng hiệu quả kinh tế và tăng trưởng, trong khi tăng trưởng kinh tế tạo ra nguồn lực để đầu tư vào các thể chế và cơ sở hạ tầng nước đòi hỏi nguồn vốn lớn.”

AWDO 2016 được ADB xây dựng với sự hợp tác của Diễn đàn Nước Châu Á - Thái Bình Dương và ba cơ quan chuyên môn – Trung tâm An ninh Nước Châu Á - Thái Bình Dương tại Đại học Thanh Hoa, Viện Quản lý Nước quốc tế, và Trung tâm Nước quốc tế. Viện Phân tích các Hệ thống ứng dụng quốc tế cũng có sự đóng góp đáng kể.

Dương Lê

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 13:45