7 tháng đầu năm, thu ngân sách tăng 17,2%

14:41 | 04/08/2022

310 lượt xem
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, tổng thu ngân sách do ngành Thuế quản lý đạt 911.027 tỷ đồng, tăng 17,2% so với cùng kỳ năm 2021. Đáng chú ý, thực hiện các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp do giá xăng dầu tăng cao thời gian qua, thu thuế môi trường đối với xăng dầu đã giảm kịch khung với gần 10 ngàn tỉ đồng.

Theo Tổng cục Thuế, từ đầu năm đến nay, tình hình kinh tế nước ta tiếp tục khởi sắc nhờ kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã và đang phát huy tác dụng.

thue-moi-truong-va-chuyen-o-nhiem
Thuế môi trường xăng dầu đã giảm kịch khung từ 4.000 đồng xuống còn 1.000 đồng.

Tốc độ tăng trưởng GDP hai quý đầu năm tăng 6,42%, cao hơn tốc độ tăng 5,74% so cùng kỳ năm 2021 và 2,04% so cùng kỳ năm 2020. Hoạt động sản xuất kinh doanh đã trở lại trạng thái bình thường, chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2022 tăng 8,8% so với cùng kỳ; Kim ngạch xuất khẩu tăng 16,1%; nhập khẩu tăng 13,6% so cùng kỳ...

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 7 tháng đầu năm 2022 tăng 16% so với cùng kỳ (là mức cao nhất trong vòng 5 năm trở lại đây). Hoạt động du lịch, vận tải hành khách và hàng hóa phục hồi mạnh mẽ (lượng khách du lịch quốc tế đến nước ta 7 tháng đầu năm đạt 954 nghìn lượt người, gấp 10 lần cùng kỳ năm 2021)...

Những tín hiệu vui trên là tiền đề giúp ngành Thuế thực hiện thuận lợi nhiệm vụ công tác thuế 7 tháng đầu năm 2022, góp phần tăng số thu vào ngân sách nhà nước.

Cụ thể, tổng thu ngân sách do ngành Thuế quản lý tháng 7 đạt 122.500 tỷ đồng, bằng 10,4% dự toán, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2021. Số thu khá trong tháng 7 đã đưa số thu ngân sách do ngành Thuế quản lý 7 tháng của năm 2022 đạt 911.027 tỷ đồng, bằng 77,5% dự toán, tăng 17,2% so với cùng kỳ. Trong đó, riêng số thu nội địa đạt 868.008 tỷ đồng, bằng 75,7% dự toán, tăng 15% so với cùng kỳ.

Bên cạnh đó, số thu ngân sách trung ương lũy kế 7 tháng đạt 75,8% dự toán, tăng 14,7% so với cùng kỳ. Thu ngân sách địa phương đạt 78,9% dự toán, tăng 19,1% so với cùng kỳ.

Để có được kết quả trên, trong những tháng qua, cơ quan Thuế các cấp đã tập trung triển khai đồng bộ các giải pháp quản lý thuế nhằm tăng thu cho ngân sách. Trong đó, toàn ngành Thuế đã thực hiện 31.088 cuộc thanh tra, kiểm tra đạt 42% kế hoạch, bằng 85,9% so với cùng kỳ; kiểm tra được 339.960 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế bằng 95% so với cùng kỳ. Tổng số tiền kiến nghị xử lý qua thanh tra, kiểm tra đạt 21.665 tỷ đồng, bằng 83,4% so với cùng kỳ.

Về công tác quản lý nợ thuế, qua tháng 7, Tổng cục Thuế đã tổ chức rà soát nợ và chỉ đạo các cục Thuế tập trung thực hiện các biện pháp thu nợ và xử lý nợ thuế theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội. Qua đó, toàn Ngành đã thu hồi nợ thuế đạt 3.600 tỷ đồng. Lũy kế tính đến cuối tháng 7 thu được 19.845 tỷ đồng, bằng 47% chỉ tiêu thu nợ năm 2022.

Bên cạnh đó, cơ quan Thuế cũng đã thực hiện xử lý khoanh nợ, xóa nợ không còn khả năng thu theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 về khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước đạt 2.369 tỷ đồng. Lũy kế đạt 34.771 tỷ đồng.

7 tháng đầu năm, thu ngân sách tăng 17,2%
Các chính sách miễn giảm thuế hỗ trợ người dân ổn định cuộc sống và kích thích tăng trường kinh tế.

Về công tác quản lý hoàn thuế, tính đến cuối tháng 7, toàn ngành Thuế đã thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng là 77.430 tỷ đồng, bằng 50,6% so với kinh phí hoàn thuế giá trị gia tăng năm 2022 đã được Quốc hội phê duyệt, giảm 4,4% so với cùng kỳ năm 2021.

Đáng chú ý, Tổng cục Thuế cho biết việc tăng thu ngân sách từ thuế kể trên còn diễn ra trong bối cảnh nhiều chính sách miễn, giảm thuế được áp dụng, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh nhưng làm giảm thu ngân sách hàng chục nghìn tỷ.

Trong đó, riêng chính sách giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng (trừ etanol), dầu diesel, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn, dầu hỏa theo Nghị quyết số 18/2022/UBTVQH15 đã làm giảm thu ngân sách 7 tháng khoảng 8.909 tỷ đồng.

Trước đó, sau 2 lần điều chỉnh, thuế suất thuế bảo vệ môi trường với các mặt hàng xăng dầu đã giảm kịch khung theo quy định. Trong đó, thuế bảo vệ môi trường với mặt hàng xăng giảm từ 4.000 đồng/lít xuống 1.000 đồng/lít; thuế với dầu diesel giảm từ 2.000 đồng/lít xuống sàn 500 đồng/lít; dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn và dầu hỏa giảm từ 2.000 đồng/lít xuống mức sàn 300 đồng/lít.

Bên cạnh chính sách kể trên, Tổng cục Thuế cho biết việc giảm thuế bảo vệ môi trường đối với nhiên liệu bay cũng làm giảm thu ngân sách 763,5 tỷ; chính sách giảm mức thu một số khoản phí, lệ phí theo Thông tư 120/2021 của Bộ Tài chính làm giảm thu khoảng 900 tỷ; giảm thuế giá trị gia tăng theo Nghị định 15/2022 của Chính phủ làm giảm thu ngân sách 12.000 tỷ; chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 406/2021 và Nghị định 92/2021 làm ngân sách giảm thu 6.453 tỷ; chính sách giảm lệ phí trước bạ theo Nghị định số 103/2021 làm giảm 6.554 tỷ đồng.

Tùng Dương

Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách 2023 Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách 2023
Các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc Ủy ban đạt doanh thu gần 900 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm Các Tập đoàn, Tổng công ty thuộc Ủy ban đạt doanh thu gần 900 nghìn tỷ đồng trong 6 tháng đầu năm
6 tháng đầu năm, thu từ dầu thô đạt 125,6% dự toán, NSNN bội thu hơn 228 nghìn tỷ 6 tháng đầu năm, thu từ dầu thô đạt 125,6% dự toán, NSNN bội thu hơn 228 nghìn tỷ

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Hà Nội - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đà Nẵng - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Miền Tây - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Tây Nguyên - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Đông Nam Bộ - PNJ 143,800 ▼1200K 146,800 ▼1200K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Nghệ An 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
Miếng SJC Thái Bình 14,550 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,450 ▼70K 14,750 ▼70K
NL 99.99 13,780 ▼70K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,780 ▼70K
Trang sức 99.9 14,040 ▲200K 14,640 ▼170K
Trang sức 99.99 14,050 ▲200K 14,650 ▼170K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,455 ▼7K 14,752 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,455 ▼7K 14,753 ▼70K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,427 ▼7K 1,452 ▼7K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,427 ▼7K 1,453 ▲1307K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,412 ▼7K 1,442 ▼7K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,272 ▼693K 142,772 ▼693K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 100,811 ▼525K 108,311 ▼525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 90,716 ▼476K 98,216 ▼476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 80,621 ▼427K 88,121 ▼427K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,727 ▼408K 84,227 ▼408K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,787 ▼292K 60,287 ▼292K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,455 ▼7K 1,475 ▼7K
Cập nhật: 05/11/2025 17:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16526 16795 17369
CAD 18100 18375 18989
CHF 31820 32201 32845
CNY 0 3470 3830
EUR 29595 29866 30892
GBP 33511 33898 34830
HKD 0 3254 3456
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14550 15136
SGD 19601 19882 20402
THB 724 787 841
USD (1,2) 26057 0 0
USD (5,10,20) 26098 0 0
USD (50,100) 26127 26146 26351
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,131 26,131 26,351
USD(1-2-5) 25,086 - -
USD(10-20) 25,086 - -
EUR 29,843 29,867 31,001
JPY 168.25 168.55 175.58
GBP 33,902 33,994 34,787
AUD 16,847 16,908 17,347
CAD 18,356 18,415 18,940
CHF 32,234 32,334 33,011
SGD 19,761 19,822 20,441
CNY - 3,646 3,743
HKD 3,335 3,345 3,427
KRW 16.81 17.53 18.86
THB 773.44 782.99 833.15
NZD 14,598 14,734 15,082
SEK - 2,709 2,787
DKK - 3,994 4,109
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,883.54 - 6,599.25
TWD 770.79 - 927.44
SAR - 6,920 7,243.82
KWD - 83,601 88,404
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,130 26,131 26,351
EUR 29,630 29,749 30,877
GBP 33,620 33,755 34,731
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,917 32,045 32,947
JPY 167.83 168.50 175.58
AUD 16,682 16,749 17,295
SGD 19,764 19,843 20,380
THB 786 789 824
CAD 18,304 18,378 18,909
NZD 14,584 15,081
KRW 17.45 19.07
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26169 26169 26351
AUD 16705 16805 17738
CAD 18280 18380 19394
CHF 32057 32087 33673
CNY 0 3657.5 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29769 29799 31525
GBP 33804 33854 35615
HKD 0 3390 0
JPY 167.76 168.26 178.77
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14660 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19755 19885 20613
THB 0 753.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14550000 14550000 14750000
SBJ 13000000 13000000 14750000
Cập nhật: 05/11/2025 17:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,149 26,199 26,351
USD20 26,149 26,199 26,351
USD1 26,149 26,199 26,351
AUD 16,778 16,878 17,991
EUR 29,933 29,933 31,250
CAD 18,250 18,350 19,657
SGD 19,832 19,982 20,510
JPY 168.44 169.94 174.53
GBP 33,859 34,009 35,050
XAU 14,498,000 0 14,702,000
CNY 0 3,542 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/11/2025 17:45