69.000 tỷ bị "cuốn phăng" khỏi thị trường chứng khoán Việt

14:03 | 18/01/2016

3,463 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù có nhiều kỳ vọng song thị trường chứng khoán trong hai tuần đầu tiên giao dịch của năm 2016 không mấy sáng sủa
69000 ty bi cuon phang khoi thi truong chung khoan viet
 

Phiên giảm mạnh 10 điểm cuối tuần qua (ngày 15/1) của VN-Index đã khép lại hai tuần giao dịch với số phiên giảm áp đảo so với phiên tăng (8 phiên giảm điểm so với 2 phiên tăng điểm).

Tổng cộng, VN-Index mất 36 điểm so với thời điểm chốt phiên 31/12/2015. Vốn hóa thị trường sàn thành phố Hồ Chí Minh (HSX) “bốc hơi” hơn 69.000 tỉ đồng. Riêng trong phiên giao dịch 15/1, vốn hóa thị trường HSX giảm xấp xỉ 20.000 tỉ đồng – đây cũng là phiên giảm mạnh nhất của chỉ số VN-Index kể từ đầu năm.

Mặc dù giảm 4,8% so với đầu năm, nhưng HAG cũng đã có những phiên tăng liên tiếp giai đoạn từ 6/1 đến 12/1, trong đó có một phiên tăng trần vào ngày 11/1. Do sở hữu khối lượng lớn cổ phiếu HAG, lên tới trên 347 triệu đơn vị, nên trong 2 tuần giao dịch vừa qua, ông Đoàn Nguyên Đức mất thêm gần 177 tỉ đồng trên thị trường chứng khoán.

Trong khi đó, cổ phiếu HPG giảm giá tới 3.700 đồng tương ứng 12,7% khiến ông Trần Đình Long – Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát mất gần 682 tỉ đồng trên thị trường chứng khoán so với đầu năm.

69000 ty bi cuon phang khoi thi truong chung khoan viet

5 nguyên nhân khiến chứng khoán thế giới lao dốc

Các chuyên gia kinh tế chỉ ra 5 nguyên nhân khiến các sàn giao dịch chứng khoán thế giới ngày 24/8 “đỏ lừ”. Tình trạng này báo hiệu điều gì cho kinh tế thế giới?

Bà Vũ Thị Hiền (vợ ông Trần Đình Long) sở hữu 53,4 triệu cổ phiếu HPG, do vậy cũng ghi nhận thất thoát hơn 197 tỉ đồng trong tài khoản chứng khoán 2 tuần qua. Bà Hiền đã tuột khỏi Top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán, vị trí thứ 10 thuộc về ông Nguyễn Duy Hưng (Chủ tịch Công ty Chứng khoán SSI).

Những phiên giao dịch đầu tiên của năm 2016 cũng chứng kiến đà giảm mạnh của cổ phiếu MSN (Tập đoàn Ma San). Mã này đã giảm giá tổng cộng 7.500 đồng/cp trong hai tuần qua, tương ứng gần 9,7%. Do bà Nguyễn Hoàng Yến nắm giữ 26,2 triệu cổ phần tại tập đoàn này nên so với thời điểm đầu năm, tài sản chứng khoán của bà Yến thông qua MSN cũng đã hao hụt 196,5 tỉ đồng.

Ngoài ra, trong 2 tuần qua, nhiều nhà đầu tư sẽ bị lỗ nặng nếu sở hữu những cổ phiếu có đà giảm giá mạnh nhất là PID (giảm 60%); ITS (51,8%); VLC (giảm 51,3%); JVC (giảm 32,1%); VLF (29,4%); DAT (21,6%)…

Mặc dù thị trường diễn biến tiêu cực nhưng đáng chú ý là vẫn có những cổ phiếu tăng phi mã trong 2 tuần giao dịch sóng gió này. Cụ thể, trên HNX, cổ phiếu S27 tăng 181,3%; VQC tăng 74,3%; VDT tăng 74,2%; SD8 tăng 66,7%... Điểm trừ đối với những mã này là thanh khoản thấp.

69000 ty bi cuon phang khoi thi truong chung khoan viet

Lại một cuộc suy thoái mới?

Đã có những dự đoán về một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2016 khi giá dầu xuống mức thấp nhất kể từ 2003 và chứng khoán Châu Á bất ngờ giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2011.

Trên HSX, cổ phiếu TTF tăng 19,8%; FDC tăng 19,1%; VNE tăng 16,4%...Như vậy, những nhà đầu tư nào may mắn sở hữu những cổ phiếu trên thì vẫn kiếm được lợi nhuận lớn.

Theo nhận định của các công ty chứng khoán, việc thị trường Trung Quốc tiếp tục tác động tiêu cực đến các thị trường Châu Á nói chung khiến tâm lý của các nhà đầu tư đã chạm mức thấp nhất trong thời gian gần đây. Các chỉ báo kỹ thuật cho thấy, rủi ro vẫn còn trong những phiên giao dịch tiếp theo của tuần này. Do đó, nhà đầu tư ngắn hạn được khuyến nghị chưa nên mở lại vị thế mua và ưu tiên hạ tỷ trọng cổ phiếu trong nhịp hồi phục kỹ thuật.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,500 75,450
Nguyên liệu 999 - HN 74,400 75,350
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,233 16,253 16,853
CAD 18,228 18,238 18,938
CHF 27,206 27,226 28,176
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,095 31,105 32,275
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 156.48 156.63 166.18
KRW 16.2 16.4 20.2
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,217 2,337
NZD 14,797 14,807 15,387
SEK - 2,241 2,376
SGD 18,043 18,053 18,853
THB 632.05 672.05 700.05
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 07:00