69.000 tỷ bị "cuốn phăng" khỏi thị trường chứng khoán Việt

14:03 | 18/01/2016

3,464 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Mặc dù có nhiều kỳ vọng song thị trường chứng khoán trong hai tuần đầu tiên giao dịch của năm 2016 không mấy sáng sủa
69000 ty bi cuon phang khoi thi truong chung khoan viet
 

Phiên giảm mạnh 10 điểm cuối tuần qua (ngày 15/1) của VN-Index đã khép lại hai tuần giao dịch với số phiên giảm áp đảo so với phiên tăng (8 phiên giảm điểm so với 2 phiên tăng điểm).

Tổng cộng, VN-Index mất 36 điểm so với thời điểm chốt phiên 31/12/2015. Vốn hóa thị trường sàn thành phố Hồ Chí Minh (HSX) “bốc hơi” hơn 69.000 tỉ đồng. Riêng trong phiên giao dịch 15/1, vốn hóa thị trường HSX giảm xấp xỉ 20.000 tỉ đồng – đây cũng là phiên giảm mạnh nhất của chỉ số VN-Index kể từ đầu năm.

Mặc dù giảm 4,8% so với đầu năm, nhưng HAG cũng đã có những phiên tăng liên tiếp giai đoạn từ 6/1 đến 12/1, trong đó có một phiên tăng trần vào ngày 11/1. Do sở hữu khối lượng lớn cổ phiếu HAG, lên tới trên 347 triệu đơn vị, nên trong 2 tuần giao dịch vừa qua, ông Đoàn Nguyên Đức mất thêm gần 177 tỉ đồng trên thị trường chứng khoán.

Trong khi đó, cổ phiếu HPG giảm giá tới 3.700 đồng tương ứng 12,7% khiến ông Trần Đình Long – Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Hòa Phát mất gần 682 tỉ đồng trên thị trường chứng khoán so với đầu năm.

69000 ty bi cuon phang khoi thi truong chung khoan viet

5 nguyên nhân khiến chứng khoán thế giới lao dốc

Các chuyên gia kinh tế chỉ ra 5 nguyên nhân khiến các sàn giao dịch chứng khoán thế giới ngày 24/8 “đỏ lừ”. Tình trạng này báo hiệu điều gì cho kinh tế thế giới?

Bà Vũ Thị Hiền (vợ ông Trần Đình Long) sở hữu 53,4 triệu cổ phiếu HPG, do vậy cũng ghi nhận thất thoát hơn 197 tỉ đồng trong tài khoản chứng khoán 2 tuần qua. Bà Hiền đã tuột khỏi Top 10 người giàu nhất thị trường chứng khoán, vị trí thứ 10 thuộc về ông Nguyễn Duy Hưng (Chủ tịch Công ty Chứng khoán SSI).

Những phiên giao dịch đầu tiên của năm 2016 cũng chứng kiến đà giảm mạnh của cổ phiếu MSN (Tập đoàn Ma San). Mã này đã giảm giá tổng cộng 7.500 đồng/cp trong hai tuần qua, tương ứng gần 9,7%. Do bà Nguyễn Hoàng Yến nắm giữ 26,2 triệu cổ phần tại tập đoàn này nên so với thời điểm đầu năm, tài sản chứng khoán của bà Yến thông qua MSN cũng đã hao hụt 196,5 tỉ đồng.

Ngoài ra, trong 2 tuần qua, nhiều nhà đầu tư sẽ bị lỗ nặng nếu sở hữu những cổ phiếu có đà giảm giá mạnh nhất là PID (giảm 60%); ITS (51,8%); VLC (giảm 51,3%); JVC (giảm 32,1%); VLF (29,4%); DAT (21,6%)…

Mặc dù thị trường diễn biến tiêu cực nhưng đáng chú ý là vẫn có những cổ phiếu tăng phi mã trong 2 tuần giao dịch sóng gió này. Cụ thể, trên HNX, cổ phiếu S27 tăng 181,3%; VQC tăng 74,3%; VDT tăng 74,2%; SD8 tăng 66,7%... Điểm trừ đối với những mã này là thanh khoản thấp.

69000 ty bi cuon phang khoi thi truong chung khoan viet

Lại một cuộc suy thoái mới?

Đã có những dự đoán về một cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu trong năm 2016 khi giá dầu xuống mức thấp nhất kể từ 2003 và chứng khoán Châu Á bất ngờ giảm xuống mức thấp nhất kể từ 2011.

Trên HSX, cổ phiếu TTF tăng 19,8%; FDC tăng 19,1%; VNE tăng 16,4%...Như vậy, những nhà đầu tư nào may mắn sở hữu những cổ phiếu trên thì vẫn kiếm được lợi nhuận lớn.

Theo nhận định của các công ty chứng khoán, việc thị trường Trung Quốc tiếp tục tác động tiêu cực đến các thị trường Châu Á nói chung khiến tâm lý của các nhà đầu tư đã chạm mức thấp nhất trong thời gian gần đây. Các chỉ báo kỹ thuật cho thấy, rủi ro vẫn còn trong những phiên giao dịch tiếp theo của tuần này. Do đó, nhà đầu tư ngắn hạn được khuyến nghị chưa nên mở lại vị thế mua và ưu tiên hạ tỷ trọng cổ phiếu trong nhịp hồi phục kỹ thuật.

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710
Trang sức 99.9 11,260 11,700
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 11,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 11,770
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 06/07/2025 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 06/07/2025 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 06/07/2025 05:00