60% lượng vốn FDI đầu tư mới vào Việt Nam vẫn nằm trên giấy

17:10 | 27/04/2019

242 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo báo cáo của Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH&ĐT), 4 tháng đầu năm 2019, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đã đổ vào Việt Nam gần 14,6 tỷ USD, trong đó công nghiệp chế biến đứng đầu, bất động sản đứng vị trí thứ 2. Tuy nhiên, 60% lượng vốn FDI đầu tư mới vào Việt Nam vẫn chỉ nằm trên giấy.    
60 luong von fdi dau tu moi vao viet nam van chi nam tren giay4 tháng đầu năm: Hà Nội thu hút gần 5 tỷ USD vốn đầu tư nước ngoài
60 luong von fdi dau tu moi vao viet nam van chi nam tren giayFDI 4 tháng đầu năm đạt gần 14,6 tỷ USD
60 luong von fdi dau tu moi vao viet nam van chi nam tren giayChuyện lạ FDI: Vẫn điệp khúc "lợi nhuận tăng đều nhưng báo lỗ triền miên"

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, trong 19 ngành thu hút các nhà đầu tư nước ngoài nhất tập trung nhiều nhất là lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo với tổng số vốn đạt gần 10,5 tỷ USD, chiếm gần 72% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1,1 tỷ USD, chiếm 7,5% tổng vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 742,7 triệu USD, chiếm 5% tổng vốn đầu tư đăng ký.

60 luong von fdi dau tu moi vao viet nam van chi nam tren giay
Chế biến chế tạo là ngành thu hút đầu tư FDI lớn nhất

Theo đối tác đầu tư, hiện cả nước có 80 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư tại Việt Nam, trong đó Hồng Kông dẫn đầu với tổng vốn đầu tư 4,7 tỷ USD, chiếm 32,5% tổng vốn đầu tư.

Hàn Quốc đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư 1,98 USD, chiếm 13,6% tổng vốn đầu tư vào Việt Nam. Singapore đứng vị trí thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,87 tỷ USD, chiếm 12,8% tổng vốn đầu tư.

Bốn tháng qua, Hà Nội là nơi lượng vốn ngoại đổ vào nhiều nhất với 4,47 tỷ USD, đứng thứ 2 là TP HCM với 2,37 tỷ USD, Bình Dương đứng thứ 3 với số vốn hơn 1 tỷ USD. Ba địa phương này chiếm hơn 50% tổng lượng vốn ngoại đổ vào Việt Nam trong thời gian qua.

Theo Cục Đầu tư nước ngoài, mặc dù số vốn cấp mới, tăng thêm cao song vốn thực hiện, giải ngân của các doanh nghiệp, nhà đầu tư tại Việt Nam khá chậm.

Tính từ đầu năm đến thời điểm 20/4, cả nước mới giải ngân được hơn 5,7 tỷ USD, chỉ tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước, chỉ chiếm gần 40% so với tổng lượng vốn cấp mới, tăng thêm. Như vậy, hơn 60% lượng vốn FDI đầu tư mới vào Việt Nam vẫn chỉ nằm trên giấy.

Năm 2018, lĩnh vực bất động sản tại Việt Nam thu hút hơn 6,6 tỷ USD vốn của nhà đầu tư nước ngoài, chiếm hơn 18% tổng lượng vốn đăng ký. Các đại dự án bất động sản của nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Indonesia vẫn dẫn đầu trong các phân khúc bất động sản tại Việt Nam.

Tuy nhiên, một trong các dự án bất động sản có vốn đình đám là Thành phố thông minh tại Đông Anh, Hà Nội của Tập đoàn Sumitomo Corporatio (Nhật Bản) và Tập đoàn BRG của Việt Nam hiện nay vẫn chưa khởi công.

Thời gian qua, bất động sản Việt luôn đón nhận các dự án, đại dự án lớn ở lĩnh vực bán lẻ, văn phòng, căn hộ cao cấp như Lotte, Chamvit, Keangnam, Ciputra… Tuy nhiên, bên cạnh các ông lớn, khá nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư bất động vừa và nhỏ vào Việt Nam mua bán các dự án, đăng ký lập dự án nhưng chỉ có lượng vốn nhỏ mang từ nước ngoài vào.

Không ít nhà đầu tư thực hiện hợp tác, liên danh với các ngân hàng, tổ chức trung gian tài chính trong nước để vay tiền của ngân hàng, tổ chức tín dụng Việt Nam để triển khai các dự án đầu tư, lấy vốn Việt để triển khai các dự án Việt Nam, điều này nảy sinh hệ quả một số dự án thua lỗ, nhà đầu tư nước ngoài bỏ của chạy lấy người và hệ quả là doanh nghiệp Việt, ngân hàng Việt phải xử lý nợ xấu.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC HCM 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
AVPL/SJC ĐN 115,800 ▲100K 117,800 ▼400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,750 ▲50K 11,120 ▲20K
Nguyên liệu 999 - HN 10,740 ▲50K 11,110 ▲20K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
TPHCM - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Hà Nội - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Hà Nội - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Đà Nẵng - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Miền Tây - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Miền Tây - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.800 ▲100K 117.800 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.200 ▲700K 113.800 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.700 ▲700K 113.200 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.590 ▲700K 113.090 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.890 ▲690K 112.390 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.670 ▲690K 112.170 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.550 ▲520K 85.050 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.870 ▲410K 66.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.740 ▲290K 47.240 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.290 ▲640K 103.790 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.700 ▲420K 69.200 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.230 ▲450K 73.730 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.630 ▲480K 77.130 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.100 ▲260K 42.600 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.010 ▲230K 37.510 ▲230K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,940 ▲50K 11,340 ▲30K
Trang sức 99.9 10,930 ▲50K 11,330 ▲30K
NL 99.99 10,700 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,700 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,150 ▲50K 11,400 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Nghệ An 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Miếng SJC Hà Nội 11,580 ▲10K 11,780 ▼40K
Cập nhật: 02/06/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16332 16599 17178
CAD 18468 18745 19365
CHF 31197 31575 32230
CNY 0 3530 3670
EUR 29091 29360 30391
GBP 34425 34816 35757
HKD 0 3187 3390
JPY 175 179 185
KRW 0 17 19
NZD 0 15345 15935
SGD 19688 19969 20489
THB 714 777 830
USD (1,2) 25762 0 0
USD (5,10,20) 25801 0 0
USD (50,100) 25829 25863 26208
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,820 25,820 26,180
USD(1-2-5) 24,787 - -
USD(10-20) 24,787 - -
GBP 34,752 34,847 35,770
HKD 3,256 3,266 3,365
CHF 31,320 31,418 32,296
JPY 178.22 178.55 186.51
THB 762.07 771.49 825.43
AUD 16,607 16,667 17,115
CAD 18,727 18,787 19,291
SGD 19,869 19,931 20,559
SEK - 2,688 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,912 4,048
NOK - 2,529 2,617
CNY - 3,573 3,670
RUB - - -
NZD 15,296 15,438 15,891
KRW 17.54 - 19.66
EUR 29,233 29,257 30,504
TWD 782.6 - 947.48
MYR 5,708.26 - 6,442.34
SAR - 6,812.62 7,171.81
KWD - 82,552 87,775
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,840 25,850 26,190
EUR 28,994 29,110 30,221
GBP 34,471 34,609 35,588
HKD 3,253 3,266 3,371
CHF 31,085 31,210 32,125
JPY 176.91 177.62 185.02
AUD 16,466 16,532 17,064
SGD 19,841 19,921 20,467
THB 773 776 810
CAD 18,632 18,707 19,232
NZD 15,341 15,851
KRW 18.02 19.84
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25845 25845 26205
AUD 16514 16614 17182
CAD 18655 18755 19306
CHF 31423 31453 32350
CNY 0 3579.4 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29371 29471 30243
GBP 34727 34777 35888
HKD 0 3270 0
JPY 178.54 179.54 186.09
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15459 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19843 19973 20706
THB 0 743.1 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 10800000 10800000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,820 25,870 26,160
USD20 25,820 25,870 26,160
USD1 25,820 25,870 26,160
AUD 16,547 16,697 17,762
EUR 29,388 29,538 30,714
CAD 18,592 18,692 20,010
SGD 19,916 20,066 20,541
JPY 178.82 180.32 185.01
GBP 34,811 34,961 35,741
XAU 11,578,000 0 11,782,000
CNY 0 3,460 0
THB 0 779 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/06/2025 22:00