6 tháng đầu năm, sản xuất nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng

17:18 | 02/07/2024

809 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo Tổng cục Thống kê, mặc dù điều kiện thời tiết không thuận lợi nhưng sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản nước ta 6 tháng đầu năm 2024 vẫn duy trì tăng trưởng ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và phục vụ xuất khẩu.

Sản lượng các loại cây trồng tăng, được mùa nhưng không bị mất giá

Câu chuyện “được mùa mất giá” thường xảy ra trong sản xuất nông nghiệp do trồng cây chủ yếu tự phát, theo phong trào, thiếu bền vững; sản xuất chưa gắn với nhu cầu thị trường; chưa có sự liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ hàng hóa. Nhưng khác với tình trạng trước đây thường là “được mùa thì mất giá”, trong 6 tháng đầu năm nay sản xuất nông nghiệp cơ bản “được cả mùa” và “được cả giá”. Điều này thể hiện ở chỗ trong khi nhiều sản phẩm nông nghiệp chủ lực tăng thì đồng thời giá bán sản phẩm cũng ở mức cao. Bình quân 6 tháng đầu năm 2024 chỉ số giá bán sản phẩm nông nghiệp tăng 10,29% so với bình quân cùng kỳ năm 2023, trong đó chỉ số giá sản phẩm cây hàng năm tăng 11,27%; cây lâu năm tăng 22,3%.

6 tháng đầu năm, sản xuất nông nghiệp duy trì đà tăng trưởng
Sản xuất nông nghiệp tiếp tục duy trì đà tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Đối với cây lúa là cây trồng chủ lực: Sản lượng lúa vụ đông xuân 2024 ước đạt 20,32 triệu tấn, tăng 132,5 nghìn tấn so vụ đông xuân năm trước, giá lúa ở mức cao, bình quân 6 tháng đầu năm 2024 tăng 20,41% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá xuất khẩu gạo bình quân 6 tháng tăng 18,33% so với cùng kỳ năm 2023 (xuất khẩu gạo 6 tháng đầu năm 2024 ước đạt 4,68 triệu tấn với kim ngạch đạt 2,98 tỷ USD, tăng 10,4% về lượng nhưng tăng tới 32% về giá trị).

Đối với cây lâu năm: Sản lượng cây ăn quả 6 tháng đầu năm đạt khá, trong đó riêng sản lượng sầu riêng ước đạt 487,7 nghìn tấn, tăng 20,3% so với cùng kỳ năm trước; cây ăn quả khác như ổi, mít, chanh leo, nhãn sản lượng cũng tăng khoảng 3-6%. Giá bán hầu hết sản phẩm cây ăn quả tăng, bình quân 6 tháng đầu năm tăng 6,12% so với bình quân cùng kỳ năm trước. Đặc biệt, giá sầu riêng ở mức khá cao, cụ thể: Tại Tiền Giang, thời điểm đầu mùa, sầu riêng thu mua tại vườn đã có giá từ 140 - 215 nghìn đồng/kg tùy loại (tăng khoảng 30.000 đồng so với đầu tháng 3/2023) và cũng là mức tăng cao nhất từ trước đến nay. Với giá này, mỗi ha sầu riêng thu hoạch sau khi trừ chi phí, nông dân có lãi khoảng một tỷ đồng.

Ngoài cây ăn quả, một số cây công nghiệp lâu năm tăng cả về sản lượng thu hoạch và giá bán, góp phần nâng cao giá trị sản phẩm nông sản và thu nhập của người sản xuất. Cụ thể: Sản lượng hồ tiêu đạt 238,2 nghìn tấn, tăng 2,3% và giá bán tăng 44,06%; cao su tăng đạt 410,7 nghìn tấn, tăng 2% và giá bán tăng 8,96%; chè đạt 522,9 nghìn tấn, tăng 2,4% và giá bán tăng 2,91% …

Sản lượng rau quả và một số cây lâu năm tăng không chỉ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn đóng góp tích cực vào xuất khẩu hàng hóa. Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản tăng cả về lượng và giá trị, giá xuất khẩu trong bối cảnh nhu cầu tiêu dùng thế giới có tín hiệu phục hồi tích cực. Kim ngạch xuất khẩu hàng nông, lâm sản sáu tháng đầu năm 2024 đạt 16,64 tỷ USD, tăng 25% so với cùng kỳ năm 2023. Trong đó: Kim ngạch xuất khẩu rau quả tăng 28,2%, chỉ số giá xuất khẩu rau quả bình quân sáu tháng đầu năm 2024 tăng 1,97%; hạt tiêu tăng 30,9% và chỉ số giá xuất khẩu tăng 13,31%; cao su tăng 4,5% và chỉ số giá xuất khẩu tăng 11,86%; chè tăng 26,7% và chỉ số giá xuất khẩu tăng 10,13%.

Như vậy có thể thấy, hiện tượng “được mùa mất giá” cơ bản không xảy ra trong 6 tháng đầu năm nay. Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh, không theo định hướng và thiếu kiểm soát chất lượng sản phẩm vẫn là những điều mà người nông dân cần phải được lưu tâm và tránh tình trạng “được mùa mất giá”, đòi hỏi nông sản Việt Nam phải tiếp tục nâng cao chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời việc phát triển phải bảo đảm theo quy hoạch, định hướng, cập nhật kịp thời những yêu cầu kĩ thuật, cũng như nắm bắt đầy đủ thông tin, nhu cầu thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Chăn nuôi phát triển ổn định với sản lượng thịt lợn và gia cầm xuất chuồng tăng khá, dịch bệnh được kiểm soát

Đàn lợn có xu hướng tăng mạnh trở lại do chăn nuôi nông hộ chuyển mạnh sang bán công nghiệp, liên kết với doanh nghiệp; chăn nuôi trang trại theo chuỗi kết hợp an toàn sinh học, an toàn dịch bệnh và ứng dụng công nghệ tiên tiến và giá thịt lợn hơi ở mức cao. Trong 6 tháng đầu năm, giá thịt lợn hơi có xu hướng tăng khá khiến tâm lý người chăn nuôi lạc quan hơn. Chỉ số giá sản phẩm chăn nuôi lợn của người sản xuất (PPI) 6 tháng đầu năm 2024 tăng 4,12% so với cùng kỳ năm trước, quý II năm 2024 tăng 8,39% so với cùng kỳ năm trước. Tính đến ngày 25/6, giá thịt lợn hơi cả nước dao động trong khoảng 63.000 - 68.000 đồng/kg, thay đổi tùy từng địa phương, ở mức giá này người chăn nuôi có lãi và yên tâm sản xuất. Khu vực doanh nghiệp và chuỗi liên kết sản xuất có xu hướng ổn định và mở rộng sản xuất khi giá sản phẩm đầu ra tăng. Ước tính tổng số lợn của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng Sáu năm 2024 tăng khoảng 2,9% so với cùng thời điểm năm 2023; sản lượng thịt lợn hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước đạt 2535,8 nghìn tấn, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước (quý II ước đạt 1241,9 nghìn tấn, tăng 5,6%).

Chăn nuôi gia cầm: Nhìn chung đàn gia cầm cả nước phát triển ổn định trong 6 tháng đầu năm, khu vực doanh nghiệp phát triển tốt; dịch bệnh được kiểm soát tốt, chỉ phát sinh một số ổ dịch nhỏ lẻ. Ước tính tổng số gia cầm của cả nước tính đến thời điểm cuối tháng Sáu năm 2024 tăng khoảng 2,3% so với cùng thời điểm năm 2023; sản lượng thịt gia cầm hơi xuất chuồng 6 tháng đầu năm ước đạt 1.212,1 nghìn tấn, tăng 4,9% (quý II ước đạt 615,5 nghìn tấn, tăng 4,2%); sản lượng trứng gia cầm ước đạt gần 10,1 tỷ quả, tăng 5,1% (quý II ước đạt 5,0 tỷ quả, tăng 5,0%).

Nuôi trồng thủy sản tăng trưởng khá; mặc dù giá cá tra nguyên liệu giảm nhưng sản lượng cá tra vẫn tăng

Trong nuôi trồng thủy sản, cá tra là một trong những sản phẩm chủ lực của nước ta, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng xuất khẩu. Sản lượng cá tra 6 tháng đầu năm ước đạt 831,8 nghìn tấn, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2023. Mặc dù giá cá tra nguyên liệu giảm so với cùng kỳ năm trước nhưng sản lượng vẫn tăng khá nguyên nhân chủ yếu do: (1) Giá cá tra nguyên liệu bình quân 6 tháng đầu năm 2024 (khoảng 27.700 đồng/kg) tuy thấp hơn cùng kỳ khoảng 1.000 đồng/kg, nhưng vẫn cao hơn nhiều mức giá tại thời điểm cuối năm 2023 (khoảng 26.000 đồng/kg). Với mức giá trung bình 27.700 đồng/kg người nuôi có lãi nên đã thu hoạch phục vụ nhu cầu chế biến xuất khẩu đang tăng cao trong 6 tháng đầu năm. (2) Xuất khẩu cá tra đang trên đà phục hồi, kim ngạch xuất khẩu ước tính tháng Sáu tăng 24,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 6 tháng đầu năm, xuất khẩu cá tra ước đạt 863 triệu USD, tăng 5,8% so cùng kỳ năm 2023. Xuất khẩu cá tra phục hồi, nhu cầu cá tra nguyên liệu tăng dẫn đến sản lượng thu hoạch tăng khá. (3) Thời điểm quý II và quý III năm ngoái, giá cá tra nguyên liệu ở mức cao (trung bình khoảng 29.000 đồng/kg) nên người nuôi thu được lợi nhuận lớn và mở rộng diện tích nuôi trong giai đoạn này. Thời gian nuôi cá tra trung bình từ 8 đến 10 tháng, do vậy những diện tích thả nuôi trong thời gian quý II và quý III năm trước sẽ cho thu hoạch trong 6 tháng đầu năm nay. Hơn nữa, diện tích nuôi cá tra hầu hết thuộc các vùng nuôi của doanh nghiệp với chu trình sản xuất khép kín nên tiết kiệm chi phí sản xuất và cho năng suất, sản lượng cao.

Như vậy, trong 6 tháng đâu năm 2024, hoạt động sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản có nhiều điểm sáng, là yếu tố quan trọng tạo ra tăng trưởng của ngành nông nghiệp và khẳng định vai trò nền tảng của nền kinh tế.

Chủ động chào đón doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp

Chủ động chào đón doanh nghiệp đầu tư nông nghiệp

Khi thế giới xảy ra nhiều biến động, những quốc gia tự sản xuất được nhiều lương thực như Việt Nam đã cho thấy lợi thế về an ninh lương thực, thực phẩm.

D.Q

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16562 16831 17410
CAD 18605 18882 19497
CHF 31955 32336 32973
CNY 0 3570 3690
EUR 29909 30182 31209
GBP 35030 35424 36361
HKD 0 3194 3396
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15525 16111
SGD 19941 20223 20741
THB 716 780 832
USD (1,2) 25836 0 0
USD (5,10,20) 25876 0 0
USD (50,100) 25904 25938 26280
Cập nhật: 27/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25912 25912 26272
AUD 16730 16830 17395
CAD 18776 18876 19429
CHF 32174 32204 33091
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30167 30267 31040
GBP 35337 35387 36498
HKD 0 3330 0
JPY 177.15 178.15 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20084 20214 20942
THB 0 746.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12020000
XBJ 10550000 10550000 12020000
Cập nhật: 27/06/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 14:00