6 tháng đầu năm 2019: Doanh thu PVTrans đạt 4.170,3 tỷ đồng, nộp ngân sách Nhà nước 180,2 tỷ đồng

22:34 | 05/07/2019

1,121 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong 6 tháng đầu năm 2019, Tổng Công ty Cổ phần Vận tải Dầu khí (PVTrans) tiếp tục duy trì hoạt động SXKD đạt hiệu quả cao với lợi nhuận tăng trưởng mạnh mẽ.
6 thang dau nam 2019 doanh thu pvtrans dat 41703 ty dong nop ngan sach nha nuoc 1802 ty dongPVTrans lọt vào Top 10 Doanh nghiệp niêm yết uy tín năm 2019
6 thang dau nam 2019 doanh thu pvtrans dat 41703 ty dong nop ngan sach nha nuoc 1802 ty dongPVTrans tiếp nhận tàu dầu thô APOLLO
6 thang dau nam 2019 doanh thu pvtrans dat 41703 ty dong nop ngan sach nha nuoc 1802 ty dongCông ty CP Vận tải Nhật Việt đón nhận tàu LPG mới
6 thang dau nam 2019 doanh thu pvtrans dat 41703 ty dong nop ngan sach nha nuoc 1802 ty dong
Họp sơ kết công tác 6 tháng đầu năm và phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm. (Ảnh: PVTrans)

Kể từ khi đi vào hoạt động đến nay, PVTrans từ một đơn vị gặp nhiều khó khăn của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam đã trở thành một đơn vị hoạt động hiệu quả. Đặc biệt, trong những năm gần đây, năng lực cạnh tranh của PVTrans tiếp tục được nâng cao khi mở rộng hoạt động trên thị trường quốc tế. Ngoài cung cấp dịch vụ cho các khách hàng truyền thống, các đơn vị trong ngành dầu khí, PVTrans còn cung cấp dịch vụ cho rất nhiều đơn vị tư nhân, ngoài ngành. Điều đó khẳng định năng lực và giá cả rất cạnh tranh trong các lĩnh vực dịch vụ vận tải của PVTrans.

Trong 6 tháng đầu năm 2019, PVTrans đã hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu: doanh thu đạt 4.170,3 tỷ đồng, tương đương 156% kế hoạch 6 tháng; lợi nhuận trước thuế đạt 480,1 tỷ đồng, tương đương 196% kế hoạch 6 tháng; nộp ngân sách Nhà nước đạt 180,2 tỷ đồng, tương đương 164% kế hoạch 6 tháng. Kết quả này có được là nhờ sự chủ động, bám sát những diễn biến của thị trường vận tải nội địa cũng như quốc tế; kiểm soát chi phí quản lý, kỹ thuật; giảm bớt hạng mục nâng cấp sửa chữa chưa cần thiết, rút ngắn thời gian tiến độ sửa chữa tàu,… giúp tiết kiệm tối đa các chi phí.

Tăng trưởng lợi nhuận mạnh mẽ và ổn định của PVTrans trong 6 tháng đầu năm 2019 cũng là nhờ sự đóng góp của các tàu mới. Trong năm 2019, PVTrans đưa vào khai thác thêm 03 tàu chở LPG, 01 tàu chở dầu sản phẩm trong quý 1/2019, 01 tàu chở dầu thô từ quý 2/2019.

Một điểm đáng ghi nhận nữa và cũng là nền tảng cho sự tăng trưởng, phát triển bền vững của PVTrans là công tác tái cấu trúc cùng với công tác quản lý, quản trị được triển khai mạnh mẽ và quyết liệt.

Hiện nay, các đánh giá đều đưa ra triển vọng khả quan với PVTrans, do dự báo ngành vận tải dầu thô sẽ bước vào chu kỳ tăng vào năm 2020. Công ty Cổ phần Chứng khoán Bản Việt (VCSC) đưa ra dự báo EPS cốt lõi của PVTrans sẽ đạt tăng trưởng kép hàng năm 10,4% trong 5 năm nhờ đóng góp của Nghi Sơn từ năm 2020 trở đi và các hợp đồng vận chuyển than/LPG mới. Đặc biệt PVTrans có nội lực mạnh, là một Tổng công ty vận tải với đội tàu vận tải dầu khí hiện đại, cung cấp các dịch vụ với giá cả rất cạnh tranh và là doanh nghiệp vận tải hàng lỏng lớn nhất Việt Nam.

Ngoài ra, PVTrans là Tổng Công ty có tình hình tài chính minh bạch đảm bảo tính bền vững. Với nhiều điểm sáng trong hoạt động SXKD, cổ phiếu PVT là một trong những cổ phiếu được đánh giá cao và nhận được quan tâm hàng đầu của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nhận định PVT hiện đang giao dịch với định giá hấp dẫn, P/E 2019 đạt 8,0 lần và EV/EBITDA 4,2 lần, thấp hơn 28,4% so với các công ty cùng ngành trong khu vực, VCSC hiện đang có khuyến nghị “Mua” dành cho PVT với giá mục tiêu 22.800 đồng/cổ phiếu (tổng mức sinh lời 46% bao gồm lợi suất cổ tức 6,1%).

Vừa qua, PVTrans cũng vừa được Forbes Việt Nam vinh danh trong danh sách 50 công ty niêm yết tốt nhất năm 2019, đây là lần thứ 2 liên tiếp PVTrans được nhận giải thưởng này; Top 10 Doanh nghiệp niêm yết uy tín năm 2019 do Vietnam Report công bố và là đơn vị Dầu khí duy nhất có mặt trong danh sách này. Nhận được sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín mang tầm quốc tế cho thấy PVTrans đang dần chứng tỏ sự lớn mạnh của mình trên sàn chứng khoán Việt Nam.

Trong 6 tháng cuối năm 2019, PVTrans tiếp tục duy trì hoạt động ổn định ở các mảng dịch vụ, tham gia vận chuyển dầu thô và các sản phẩm dầu trên thị trường trong và ngoài nước cũng như cho thuê tàu trên thị trường quốc tế; Vận chuyển toàn bộ nguyên liệu dầu thô đầu vào và sản phẩm dầu đầu ra cho các Nhà máy Lọc dầu; tiếp tục khai thác và vận hành hiệu quả FSO/FPSO tại các mỏ.

Với mục tiêu phát triển ổn định và bền vững, trong những tháng tiếp theo, PVTrans đang tiếp tục nỗ lực đẩy nhanh tiến độ các dự án ở cả Công ty mẹ, Công ty con để về đích theo kế hoạch. Cụ thể, tiếp tục bám sát tiến trình hoạt động của NMLD Nghi Sơn, tham gia đấu thầu cung cấp các dịch vụ vận tải đầu vào và sản phẩm đầu ra cho nhà máy; bên cạnh đó chủ động phương tiện vận tải cho các đơn vị trong nước và quốc tế... Song song đó là tăng cường quản lý kỹ thuật và an toàn cho tàu, kiểm soát chặt chẽ chi phí quản lý, kỹ thuật, cung cấp vật tư và dịch vụ cần thiết, nhằm đảm bảo các tàu hoạt động liên tục, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.

Đặc biệt, để đảm bảo duy trì các chỉ số tài chính ổn định, PVTrans cũng chú trọng tăng cường công tác quản trị doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ các chỉ số tài chính của Công ty mẹ và toàn Tổng công ty; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước cân đối dòng tiền hoạt động, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, thực hiện tối ưu hoá chi phí đảm bảo tiết kiệm, chống lãng phí từng khâu trong chuỗi cung ứng dịch vụ để từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Xác định mục tiêu góp phần vào sự phát triển của ngành Hàng hải, ngành Dầu khí Việt Nam, trong thời gian tới, PVTrans sẽ tiếp tục củng cố, trẻ hóa đội tàu và nâng cao chất lượng dịch vụ, nâng cao năng lực, giữ vững thị phần vận tải trong nước; đồng thời đẩy mạnh thương hiệu trên các thị trường quốc tế như Trung Đông, Tây Phi, Hàn Quốc, Nhật Bản… khẳng định vị thế là doanh nghiệp vận tải số 1 không chỉ tại Việt Nam mà còn là doanh nghiệp vận tải dầu khí có uy tín trong khu vực. Đó là cơ sở vững chắc, đáng tin cậy cho các nhà đầu tư khi lựa chọn đầu tư vào cổ phiếu PVT.

Trúc Lâm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 ▲50K 11,340
Trang sức 99.9 10,810 ▲50K 11,330
NL 99.99 10,820 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 ▲50K 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 ▲50K 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 19:00