6 năm - Sôi động thị trường phát điện cạnh tranh

10:03 | 05/11/2018

218 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sau hơn 6 năm vận hành thị trường phát điện cạnh tranh, đã có 87 nhà máy tham gia, tổng công suất lên tới 22.946 MW. Thị trường phát điện cạnh tranh đang ngày càng sôi động, tích cực hơn.

Thị trường điện phát điện cạnh tranh đã góp phần làm tăng tính minh bạch, công bằng trong việc lập lịch, huy động sản lượng các nhà máy điện, góp phần tối ưu hóa toàn hệ thống, tạo động lực và sự tin tưởng cho các nhà đầu tư.

Dưới góc độ doanh nghiệp, ông Nguyễn Văn Thanh, Phó Tổng giám đốc Công ty CP Nhiệt điện Hải Phòng cho biết, từ khi tham gia thị trường phát điện cạnh tranh, Công ty đã chủ động được kế hoạch sản xuất, đáp ứng tốt yêu cầu huy động sản lượng điện. Phương thức vận hành các tổ máy được xây dựng ngày càng chuẩn xác, từ đó xác định được cụ thể thời điểm vận hành từng tổ máy phù hợp với chu kỳ, mùa khô hay mùa mưa.

6 năm - Sôi động thị trường phát điện cạnh tranh
Nhà máy Nhiệt điện Hải Phòng – một trong các đơn vị tham gia hiệu quả thị trường phát điện cạnh tranh

“Trong mùa khô, Công ty luôn đặt ra yêu cầu, vừa phát điện sản lượng cao, mang lại hiệu quả lớn, vừa chủ động kế hoạch sửa chữa các tổ máy. Trong mùa mưa, bên cạnh việc nâng cao hiệu quả sản xuất, cần bố trí lịch sửa chữa hợp lý các tổ máy, đảm bảo cho mùa khô, các tổ máy vận hành hiệu quả nhất”, ông Thanh chia sẻ.

Đồng quan điểm này, ông Phùng Văn Sinh, Phó Tổng giám đốc Tổng công ty Phát điện 1 cho rằng, thị trường phát điện cạnh tranh chính thức vận hành đã giúp doanh nghiệp có thể chủ động hơn trong tính toán, lập kế hoạch vận hành, lập lịch huy động cũng như bảo dưỡng, sửa chữa các tổ máy.

Tuy nhiên, đối với các nhà máy nhiệt điện, do chào giá theo chi phí biến đổi, giá thị trường trong ngày luôn thay đổi theo từng chu kỳ giao dịch, dẫn tới phải tăng giảm sản lượng nhiều lần trong ngày, ảnh hưởng đến tuổi thọ thiết bị và tăng nguy cơ sự cố.

Đối với các nhà máy thủy điện, việc phải chào giá đồng thời với việc đáp ứng các yêu cầu về xả nước trong mùa lũ cũng như yêu cầu nước sinh hoạt hạ du mùa khô gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến doanh thu,…

Những vấn đề này đang được các cơ quan quản lý, EVN và các đơn vị tìm cách sớm tháo gỡ, nhằm đảm bảo an ninh hệ thống điện cũng như tính hiệu quả, khả thi của các đơn vị tham gia thị trường điện.

Mặc dù số lượng các nhà máy điện cũng như công suất phát điện tham gia trực tiếp vào thị trường điện ngày càng tăng, từ 31 lên 87 nhà máy, nhưng theo ông Nguyễn Anh Tuấn, Cục trưởng Cục Điều tiết Điện lực, tất cả mới chỉ chiếm 49% tổng công suất đặt toàn hệ thống. Cục sẽ tiếp tục nghiên cứu, đưa các nhà máy thủy điện chiến lược đa mục tiêu của EVN tham gia thị trường điện. Tiếp theo thí điểm với nhà máy năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời...

Từ những thành công và kinh nghiệm đúc rút được trong 6 năm phát triển thị trường phát điện cạnh tranh, các đơn vị liên quan đang gấp rút để chính thức triển khai thị trường bán buôn điện cạnh tranh vào năm 2019.

Cơ cấu công suất đặt theo loại hình tham gia thị trường phát điện cạnh tranh:

Loại hình

Số lượng nhà máy

Công suất (MW)

Tỷ lệ (%)

Nhà máy tham gia trực tiếp

87

22.851,5

49

Nhà máy tham gia gián tiếp

28

9049,9

19

Nhà máy tạm thời gián tiếp

12

3.169,5

7

Nhà máy đa mục tiêu và phối hợp vận hành

14

8661

19

Các loại hình khác

2749

6

VCGM: Đã tạo hiệu ứng tích cực thu hút vốn đầu tư
Sân chơi công bằng cho ngành điện

Vĩnh Hà

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 05:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 05:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 05:45