5 vấn đề các công ty dầu khí cần lưu ý về Đạo luật Giảm lạm phát vừa mới ban hành

15:04 | 19/08/2022

3,851 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngày 16/8/2022, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã đặt bút ký ban hành Đạo luật Giảm Lạm phát (Inflation Reduction Act - IRA), là giải pháp kinh tế chủ chốt với nội dung trọng tâm về chống biến đổi khí hậu, thuế và y tế.
5 vấn đề các công ty dầu khí cần lưu ý về Đạo luật Giảm lạm phát vừa mới ban hành

Tổng thống Biden ký ban hành Đạo luật Giảm Lạm phát (Inflation Reduction Act - IRA) (Nguồn: Getty)

Phát biểu tại lễ ký, ông Biden cho biết: “Đạo luật này bước tiến lớn nhất về biến đổi khí hậu trong lịch sử nước Mỹ. Nó sẽ cho phép chúng tôi mạnh dạn thực hiện các bước tiếp theo để đạt các mục tiêu về biến đổi khí hậu đã đặt ra."

Vậy gói hành động trị giá 700 tỷ USD sẽ có tác động thế nào đối với ngành dầu khí? Có năm vấn đề sau đây các công ty dầu khí cần lưu ý:

1. Các khoản miễn thuế (khoản khấu trừ ra khỏi số thuế phải nộp) nhằm mục đích khuyến khích các công ty giảm lượng khí thải, thu giữ carbon và thúc đẩy đầu tư vào các hệ thống và lưu trữ năng lượng mới.

2. Mức thuế tối thiểu tăng từ 5% lên 15% đối với các công ty có lợi nhuận trên 1 tỷ USD.

3. Chương trình cam kết dành khoảng 370 tỷ USD cho phát triển năng lượng sạch và giảm thiểu biến đổi khí hậu, bao gồm 6 tỷ USD để giúp các ngành công nghiệp như xi măng và thép giảm phát khí thải, 30 tỷ USD miễn thuế cho năng lượng sạch và lưu trữ năng lượng, và 60 tỷ USD cho hệ thống sản xuất năng lượng sạch.

4. Tăng miễn thuế 45 quý đối với việc thu giữ CO2 tại các cơ sở công nghiệp và nhà máy điện từ 50 USD/ton hiện nay lên đến 85 USD/ tấn nếu carbon được lưu trữ, hoặc 60 USD/tấn nếu được sử dụng để khoan dầu. Tỷ lệ thu giữ khí trực tiếp sẽ tăng lên 180 USD/tấn nếu C02 được lưu trữ và 130 USD/ tấn nếu được sử dụng.

5. Thuế đánh vào khí thải mêtan bắt đầu từ năm 2024, bắt đầu từ 900 USD/tấn mêtan, tăng lên 1500 USD/ tấn mê-tan vào năm 2026. Mức phí sẽ áp dụng đối với các hoạt động thải ra hơn 25.000 tấn C02 quy đổi mỗi năm. Đạo luật cũng sẽ phân bổ kinh phí cho việc giám sát và giảm thiểu khí mêtan tốt hơn, đồng thời giảm lượng khí thải từ các giếng biên.

Nhà Trắng ước tính rằng đạo luật này sẽ giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính khoảng 1 gigaton vào năm 2030, tương đương một tỷ tấn.

Minh Trí

Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanhMỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh
Thổ Nhĩ Kỳ công bố chiến dịch thăm dò khí đốt mới ở Đông Địa Trung HảiThổ Nhĩ Kỳ công bố chiến dịch thăm dò khí đốt mới ở Đông Địa Trung Hải
Lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch thăm dò, khai thác, khoáng sản làm vật liệu xây dựngLập Hội đồng thẩm định Quy hoạch thăm dò, khai thác, khoáng sản làm vật liệu xây dựng

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,100 149,100
Hà Nội - PNJ 146,100 149,100
Đà Nẵng - PNJ 146,100 149,100
Miền Tây - PNJ 146,100 149,100
Tây Nguyên - PNJ 146,100 149,100
Đông Nam Bộ - PNJ 146,100 149,100
Cập nhật: 23/11/2025 15:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,840 15,040
Miếng SJC Nghệ An 14,840 15,040
Miếng SJC Thái Bình 14,840 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,740 15,040
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,740 15,040
NL 99.99 14,040
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,040
Trang sức 99.9 14,300 14,930
Trang sức 99.99 14,310 14,940
Cập nhật: 23/11/2025 15:45
SJC Mua vào Bán ra
Cập nhật: 23/11/2025 15:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16466 16734 17309
CAD 18157 18433 19046
CHF 31928 32309 32959
CNY 0 3470 3830
EUR 29705 29977 31007
GBP 33702 34090 35024
HKD 0 3255 3458
JPY 161 165 172
KRW 0 16 18
NZD 0 14468 15053
SGD 19622 19903 20437
THB 728 791 846
USD (1,2) 26088 0 0
USD (5,10,20) 26130 0 0
USD (50,100) 26158 26178 26392
Cập nhật: 23/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,157 26,157 26,392
USD(1-2-5) 25,111 - -
USD(10-20) 25,111 - -
EUR 30,032 30,056 31,212
JPY 165.05 165.35 172.34
GBP 34,146 34,238 35,061
AUD 16,769 16,830 17,279
CAD 18,424 18,483 19,018
CHF 32,441 32,542 33,234
SGD 19,802 19,864 20,489
CNY - 3,662 3,761
HKD 3,335 3,345 3,430
KRW 16.59 17.3 18.58
THB 776.19 785.78 836.59
NZD 14,499 14,634 14,985
SEK - 2,721 2,802
DKK - 4,017 4,135
NOK - 2,539 2,614
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,963.28 - 6,694.07
TWD 760.63 - 915.72
SAR - 6,931.88 7,260.26
KWD - 83,772 88,633
Cập nhật: 23/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,170 26,172 26,392
EUR 29,821 29,941 31,072
GBP 33,860 33,996 34,963
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 32,156 32,285 33,179
JPY 163.65 164.31 171.17
AUD 16,684 16,751 17,287
SGD 19,813 19,893 20,431
THB 791 794 829
CAD 18,376 18,450 18,984
NZD 14,498 15,004
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 23/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26114 26114 26392
AUD 16620 16720 17653
CAD 18353 18453 19466
CHF 32327 32357 33943
CNY 0 3671.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29929 29959 31695
GBP 33941 33991 35754
HKD 0 3390 0
JPY 164.6 165.1 175.66
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14554 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19771 19901 20633
THB 0 755.9 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14780000 14780000 14980000
SBJ 13000000 13000000 14980000
Cập nhật: 23/11/2025 15:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,180 26,230 26,392
USD20 26,180 26,230 26,392
USD1 23,880 26,230 26,392
AUD 16,680 16,780 17,919
EUR 30,097 30,097 31,250
CAD 18,297 18,397 19,730
SGD 19,850 20,000 20,588
JPY 165.01 166.51 171.27
GBP 34,082 34,232 35,045
XAU 14,828,000 0 15,032,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 23/11/2025 15:45