5 vấn đề các công ty dầu khí cần lưu ý về Đạo luật Giảm lạm phát vừa mới ban hành

15:04 | 19/08/2022

3,835 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 16/8/2022, Tổng thống Mỹ Joe Biden đã đặt bút ký ban hành Đạo luật Giảm Lạm phát (Inflation Reduction Act - IRA), là giải pháp kinh tế chủ chốt với nội dung trọng tâm về chống biến đổi khí hậu, thuế và y tế.
5 vấn đề các công ty dầu khí cần lưu ý về Đạo luật Giảm lạm phát vừa mới ban hành

Tổng thống Biden ký ban hành Đạo luật Giảm Lạm phát (Inflation Reduction Act - IRA) (Nguồn: Getty)

Phát biểu tại lễ ký, ông Biden cho biết: “Đạo luật này bước tiến lớn nhất về biến đổi khí hậu trong lịch sử nước Mỹ. Nó sẽ cho phép chúng tôi mạnh dạn thực hiện các bước tiếp theo để đạt các mục tiêu về biến đổi khí hậu đã đặt ra."

Vậy gói hành động trị giá 700 tỷ USD sẽ có tác động thế nào đối với ngành dầu khí? Có năm vấn đề sau đây các công ty dầu khí cần lưu ý:

1. Các khoản miễn thuế (khoản khấu trừ ra khỏi số thuế phải nộp) nhằm mục đích khuyến khích các công ty giảm lượng khí thải, thu giữ carbon và thúc đẩy đầu tư vào các hệ thống và lưu trữ năng lượng mới.

2. Mức thuế tối thiểu tăng từ 5% lên 15% đối với các công ty có lợi nhuận trên 1 tỷ USD.

3. Chương trình cam kết dành khoảng 370 tỷ USD cho phát triển năng lượng sạch và giảm thiểu biến đổi khí hậu, bao gồm 6 tỷ USD để giúp các ngành công nghiệp như xi măng và thép giảm phát khí thải, 30 tỷ USD miễn thuế cho năng lượng sạch và lưu trữ năng lượng, và 60 tỷ USD cho hệ thống sản xuất năng lượng sạch.

4. Tăng miễn thuế 45 quý đối với việc thu giữ CO2 tại các cơ sở công nghiệp và nhà máy điện từ 50 USD/ton hiện nay lên đến 85 USD/ tấn nếu carbon được lưu trữ, hoặc 60 USD/tấn nếu được sử dụng để khoan dầu. Tỷ lệ thu giữ khí trực tiếp sẽ tăng lên 180 USD/tấn nếu C02 được lưu trữ và 130 USD/ tấn nếu được sử dụng.

5. Thuế đánh vào khí thải mêtan bắt đầu từ năm 2024, bắt đầu từ 900 USD/tấn mêtan, tăng lên 1500 USD/ tấn mê-tan vào năm 2026. Mức phí sẽ áp dụng đối với các hoạt động thải ra hơn 25.000 tấn C02 quy đổi mỗi năm. Đạo luật cũng sẽ phân bổ kinh phí cho việc giám sát và giảm thiểu khí mêtan tốt hơn, đồng thời giảm lượng khí thải từ các giếng biên.

Nhà Trắng ước tính rằng đạo luật này sẽ giảm lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính khoảng 1 gigaton vào năm 2030, tương đương một tỷ tấn.

Minh Trí

Mỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanhMỹ: Nhà đầu tư rót tiền vào các quỹ năng lượng xanh
Thổ Nhĩ Kỳ công bố chiến dịch thăm dò khí đốt mới ở Đông Địa Trung HảiThổ Nhĩ Kỳ công bố chiến dịch thăm dò khí đốt mới ở Đông Địa Trung Hải
Lập Hội đồng thẩm định Quy hoạch thăm dò, khai thác, khoáng sản làm vật liệu xây dựngLập Hội đồng thẩm định Quy hoạch thăm dò, khai thác, khoáng sản làm vật liệu xây dựng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16012 16278 16863
CAD 18170 18446 19061
CHF 31021 31399 32067
CNY 0 3358 3600
EUR 28847 29116 30146
GBP 33603 33992 34929
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15072 15658
SGD 19221 19500 20018
THB 692 755 809
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 13:00