5 năm qua ngành Thanh tra đã làm được những gì?

10:27 | 07/01/2016

1,448 lượt xem
|
Phát hiện vi phạm tăng gấp 3,5 lần, xử lý cá nhân vi phạm tăng gấp 2… là những điểm nổi bật mà ngành Thanh tra đã đạt được trong nhiệm kỳ 2011-2016.
5 nam qua nganh thanh tra da lam duoc nhung gi
Trụ sở Thanh tra Chính phủ.

Dưới đây, Petrotimes xin điểm lại một số kết quả nổi bật mà Thanh tra Chính phủ, ngành Thanh tra đã đạt được trong nhiệm kỳ vừa qua:

Thứ nhất, trong 5 năm qua, ngành Thanh tra đã phát hiện vi phạm trên 265 ngàn tỉ đồng, trên 310 ngàn ha đất; đã kiến nghị thu hồi trên 135 ngàn tỷ đồng, 25 ngàn ha đất; xử phạt vi phạm hành chính gần 39 ngàn tỷ đồng; xử lý khác gần 130 ngàn tỉ đồng, 294 ngàn ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 7.738 tập thể, 22.700 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 351 vụ, 397 đối tượng. So với nhiệm kỳ trước thì kết quả thanh tra phát hiện vi phạm về tiền tăng gấp 3,5 lần; xử lý vi phạm đối với cá nhân tăng gấp 2 lần; xử lý sau thanh tra tăng tỷ lệ thực hiện từ trên 30% lên gần 68%.

Và để có được kết quả này, Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra tập trung đổi mới công tác thanh tra theo hướng trọng tâm, trọng điểm, đi sâu vào hoạt động quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội và thanh tra việc thực hiện pháp luật chuyên ngành của tổ chức, cá nhân trên các lĩnh vực. Thanh tra Chính phủ tăng cường hướng dẫn định hướng xây dựng kế hoạch thanh tra trong toàn ngành, quan tâm phối hợp xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm toán. Chất lượng kết luận các cuộc thanh tra được nâng lên, các kiến nghị xử lý khách quan, chính xác, kịp thời, khả thi hơn, góp phần phòng ngừa, phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật, chấn chỉnh quản lý, hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước.

Thứ hai, trong 5 năm qua, các cơ quan Nhà nước đã tiếp trên 1,9 triệu lượt công dân, trên 23 ngàn lượt đoàn đông người, tiếp nhận gần 690 ngàn đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết trên 218 ngàn vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, đạt 86%. Và qua kiểm tra, xác minh đã kiến nghị thu hồi cho Nhà nước, trả lại cho công dân 2.353 tỉ đồng, 1.295 ha đất; kiến nghị xử lý kỷ luật hành chính 3.171 cá nhân; chuyển cơ quan điều tra 194 vụ, 448 người.

Đóng góp quan trọng vào kết quả đó là việc Thanh tra Chính phủ đã ban hành 2 kế hoạch (1130, 2100) để hướng dẫn, phối hợp các ngành, các cấp tập trung kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài, đã giải quyết 514/528 vụ việc theo Kế hoạch 1130, đạt 97,3%; kiểm tra, rà soát 503 vụ việc theo Kế hoạch 2100, qua đó đã tạo sự chuyển biến tích cực về trách nhiệm trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần làm giảm bớt khiếu kiện vượt cấp lên Trung ương và giảm tình hình khiếu kiện phức tạp ở nhiều địa phương.

Thứ ba, qua thanh tra, ngành Thanh tra đã phát hiện 415 vụ, 705 người có dấu hiệu tham nhũng với số tiền 786 tỉ đồng, 10 ha đất; kiến nghị thu hồi 756 tỉ đồng, 6,3 ha đất; kiến nghị xử lý hành chính 26 tập thể, 632 cá nhân, xử lý trách nhiệm 168 người đứng đầu; chuyển cơ quan điều tra 167 vụ, 273 đối tượng; so với nhiệm kỳ trước thì kết quả phát hiện tham nhũng tăng rõ rệt.

Thứ tư, Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra đã đặc biệt chú trọng và tăng cường hoạt động xây dựng và hoàn thiện thể chế của ngành nhằm tạo lập cơ sở pháp lý đồng bộ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng cũng như trong tổ chức và hoạt động của ngành. Trong đó, đã trình Quốc hội thông qua 4 Luật; trình Chính phủ ban hành 14 nghị định, 1 Chương trình hành động; trình Thủ tướng Chính phủ ban hành 02 quyết định, 02 chỉ thị, 02 đề án; ban hành 33 thông tư, thông tư liên tịch, đồng thời tiếp tục nghiên cứu, xây dựng, ban hành các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ công tác ngành Thanh tra.

Thanh tra Chính phủ đã xây dựng ban hành rất nhiều Thông tư hướng dẫn về quy trình nghiệp vụ trong ngành Thanh tra. Điểm nổi bật là Thanh tra Chính phủ xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Thanh tra đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030 nhằm tạo lập cơ sở cho việc đổi mới tổ chức và hoạt động của ngành Thanh tra trong tương lai.

Thứ năm, công tác tổ chức cán bộ và xây dựng ngành Thanh tra tiếp tục được quan tâm đổi mới theo hướng chuyên nghiệp, hiệu quả, trong đó, tổ chức, bộ máy của Thanh tra Chính phủ, thanh tra các Bộ, ngành, địa phương được quan tâm củng cố, kiện toàn. Vấn đề kỷ cương, kỷ luật, phòng, chống tham nhũng trong nội bộ ngành Thanh tra được siết chặt; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp thanh tra, tiêu chuẩn về các chức danh thanh tra, trang phục thanh tra được thiết lập và đưa vào áp dụng. Thanh tra Chính phủ và ngành Thanh tra đã nghiêm túc quán triệt và thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (Khoá XI), đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương, đạo đức Hồ Chí Minh, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, xây dựng cơ quan, đơn vị thanh tra ngày càng trong sạch, vững mạnh.

Thanh Ngọc

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:00