5 doanh nghiệp Dầu khí đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018

16:49 | 23/12/2018

669 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 23/12 tại Hà Nội đã diễn ra Lễ vinh doanh 200 thương hiệu tiêu biểu Việt Nam được trao giải thưởng Sao vàng đất Việt  2018. Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có 5 doanh nghiệp vinh dự nhận giải thưởng này.  

Giải thưởng Sao vàng đất Việt nhằm tôn vinh những doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu có chỉ số kinh doanh tốt, phát triển ổn định, bền vững, quan tâm đến trách nhiệm đối với người lao động và xã hội. Năm 2018, giải thưởng Sao vàng đất Việt đánh dấu chặng đường 15 năm triển khai thành công, để lại nhiều ấn tượng tốt đẹp trong cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam và toàn xã hội.

Trong 15 năm triển khai, qua 11 lần tổ chức, giải thưởng Sao vàng đất Việt đã có hơn 6.000 lượt thương hiệu sản phẩm đăng ký tham gia, trong đó có 2.127 thương hiệu, sản phẩm được tôn vinh trao giải. Sao vàng đất Việt đã trở thành giải thưởng có uy tín, góp phần quan trọng nâng cao vị thế của thương hiệu và doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, là biểu tượng tự hào của các doanh nghiệp Việt Nam.

Top 200 doanh nghiệp được trao giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018 đã tạo ra trên 912.000 tỷ đồng doanh thu, nộp ngân sách nhà nước trên 72.000 tỷ đồng, tạo việc làm cho trên 417.000 lao động.

5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018
Ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư Trung ương Đảng, Trưởng Ban Dân vận Trung ương Trương Thị Mai và Ủy viên Bộ Chính trị, Phó Thủ tướng Chính phủ Vương Đình Huệ chụp ảnh lưu niệm cùng đại diện các doanh nghiệp đạt giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018

Tại lễ trao giải, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam có 5 doanh nghiệp được vinh danh gồm: Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC), Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS), Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR), Công ty cổ phần Phân bón Dầu khí Cà Mau (PVCFC) và Tổng công ty DMC - Chi nhánh Dịch vụ Kỹ thuật công nghiệp (DMC-ITS) lọt vào Top 100, Top 200 doanh nghiệp nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018.

5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018
Đại diện PTSC nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018
Đại diện PV GAS nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018
Đại diện BSR nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018
Đại diện PVCFC nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018
Đại diện DMC-ITS nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018

Phát biểu tại lễ trao giải, Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ chúc mừng 200 doanh nghiệp tiêu biểu vinh dự nhận giải thưởng Sao vàng đất Việt 2018. Đồng thời cho rằng đây là một năm rất có ý nghĩa kỷ niệm 25 năm Ngày thành lập Phong trào Doanh nhân Trẻ Việt Nam và kỷ niệm 15 năm giải Sao vàng đất Việt.

Phó Thủ tướng cho rằng, năm 2018 đất nước đạt được nhiều thành tựu trong nhiều lĩnh vực về kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, hội nhập quốc tế… trong các thành tựu này có đóng góp không nhỏ của cộng đồng doanh nghiệp.

Phó Thủ tướng cho biết, thực hiện chủ trương của Đảng là phát triển kinh tế tư nhân lành mạnh, hiệu quả và bền vững, thực sự trở thành động lực quan trọng của nền kinh tế; Chính phủ ban hành nhiều chính sách để hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp. Phó Thủ tướng Vương Đình Huệ đề nghị, trong thời gian tới, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Doanh nhân trẻ Việt Nam cần chăm lo bồi dưỡng, giáo dục nâng cao nhận thức chính trị, tinh thần tự lực, tự cường, lòng yêu nước, tiếp tục đồng hành, gắn bó với lợi ích và sự phát triển của đất nước; tiếp tục đẩy mạnh và phát triển đội ngũ doanh nhân Việt Nam ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng.

Nguyễn Hoan

5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018PV GAS đứng trong top 10 của giải thưởng Sao vàng đất Việt 2015
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018PETROSETCO đạt giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2015
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018PVFCCo lần thứ hai liên tiếp đoạt danh hiệu kép Sao Vàng Đất Việt
5 doanh nghiep dau khi dat giai thuong sao vang dat viet 2018Đạm Phú Mỹ lọt vào Top 10 Thương hiệu Việt Nam

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00