4 yếu tố sẽ nâng đỡ thị trường chứng khoán năm 2023

10:00 | 15/01/2023

188 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong một thị trường chứng khoán mà rủi ro lạm phát, tỷ giá, lãi suất, hay "tệ" hơn là câu chuyện trái phiếu vẫn tiềm ẩn những rủi ro dẫn đến nguy cơ suy thoái, tìm cơ hội và lợi thế đầu tư không dễ.

Tuy nhiên, như chúng tôi đã nhận định trước đây, thị trường chứng khoán năm 2023 bắt đầu với nền của năm 2022, khi VN-Index đã rớt từ mức cao nhất lịch sử 1.500 điểm ở quý 1/2022 do những bất ổn của thị trường ngoại hối và trái phiếu. Năm 2023 có thể sự phục hồi của các index phải đối mặt với các thách thức từ lạm phát và việc giảm tỷ lệ đòn bẩy của các nhà phát triển bất động sản. Do đó chúng tôi thận trọng xây dựng hai kịch bản "xấu' và một kịch bản "tồi tệ", nhưng vẫn tìm kiếm cơ hội tốt mức định giá thấp mười năm có một này.

4 yếu tố sẽ nâng đỡ thị trường chứng khoán năm 2023 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
TTCK năm 2023 liệu sẽ thay đổi cục diện, thoát suy thoái nhờ những yếu tố tích cực? Ảnh minh họa: Quốc Tuấn

Bởi có thể nói rằng với đà rớt từ cao nhất trong lịch sử, thị trường chứng khoán đã được đưa về mức định giá hấp dẫn 10 năm có một để tích lũy cổ phiếu với chiết khấu khủng. Và trong những kịch bản không hoàn toàn lạc quan, thực tế chúng ta vẫn có thể tìm kiếm cơ hội từ những yếu tố tích cực.

Bên cạnh lãi suất tăng, tình trạng phức tạp trên thị trường trái phiếu đang diễn ra và khả năng suy thoái của thị trường bất động sản đang làm phủ mây mù lên triển vọng kinh tế năm 2023 của Việt Nam; nhưng có những yếu tố tích cực có thể thay đổi cục diện trong năm nay, cụ thể gồm:

Chính phủ đặt mục tiêu tăng trưởng

Mặc dù các chính sách hạn chế để đối phó với những cơn gió ngược nói trên, Chính phủ đã hành động nhanh chóng và tích cực để giảm thiểu các tác động. Chính phủ vẫn đặt mục tiêu tăng trưởng GDP 6,5% vào năm 2023 và đầu tư công sẽ là động lực chính trong bối cảnh tiêu dùng và thương mại trong nước suy yếu. Ngưỡng lạm phát của Chính phủ cũng đã được nâng lên mức trung bình 4,5% vào năm 2023 từ mức 4,0% trong 5 năm qua, điều đó có nghĩa là Chính phủ có thể chấp nhận lạm phát toàn phần đạt ngưỡng 4,5% và sẵn sàng chấp nhận rủi ro và chuyển sang trạng thái ôn hòa vào cuối 1H23.

Trung Quốc mở cửa trở lại

Chúng tôi dựa theo tiến trình của Việt Nam, từ khi giãn cách nghiêm ngặt đến khi mở cửa trở lại hoàn toàn vào cuối năm 2021 và dự báo sẽ mất khoảng 6 tháng để người dân Trung Quốc làm quen với Covid -19 và trở lại hoạt động. Trung Quốc là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Thương mại song phương đóng góp 25% tổng thương mại quốc tế của Việt Nam vào năm 2021. Du khách đến từ Trung Quốc chiếm 1/3 tổng lượng khách trước đại dịch và họ cũng là những người có lực mua sắm lớn. Vietnam Airlines, hãng hàng không quốc gia Việt Nam, đã nối lại một số chuyến bay thương mại đến Trung Quốc vào tháng 12/2022. Do đó, việc Trung Quốc mở cửa trở lại sẽ thúc đẩy thương mại, du lịch cũng như các ngành liên quan đến ngoại hối của Việt Nam, bù đắp cho sự suy giảm ở các nước phương Tây và nền kinh tế trong nước.

4 yếu tố sẽ nâng đỡ thị trường chứng khoán năm 2023 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH

Mức định giá hấp dẫn chưa từng có trong thập kỷ

Để so sánh trong quá khứ, VN-Index đang giao dịch ở mức P/E TTM (trailling 12 tháng) là 10 lần, thấp hơn 2SD so với mức trung bình 3 năm. Chúng tôi hiếm khi thấy điều này ngoại trừ trong đợt bùng phát Covid -19 vào tháng 3/2020. So sánh với các chỉ số trong khu vực, VN-Index đang ở mức hấp dẫn, thấp hơn hầu hết các chỉ số trong khu vực. Chúng tôi tin rằng đối với một quốc gia có thể mang lại mức tăng trưởng GDP 6-7% trong tương lai gần, việc định giá như vậy là một cơ hội hưởng lợi chênh lệch lớn.

Tăng cường dòng vốn ngoại

Thị trường Việt Nam nhiều khả năng sẽ được FTSE nâng hạng lên trạng thái mới nổi thứ cấp trong năm nay nhờ áp dụng hệ thống thanh toán bù trừ đối tác trung tâm (CCP). Việc thành lập Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ Chứng khoán Việt Nam (VSDC) vào tháng 12/2022 là một trong những bước quan trọng để hệ thống mới có thể đi vào hoạt động vào tháng 6/2023 như dự kiến. Nhắc lại, theo hệ thống hiện tại, trong đó rủi ro của người mua sẽ được đảm bảo bởi người bán, theo quy định người mua phải có 100% tiền mặt trước khi thực hiện giao dịch. Và thanh toán T+1,5 làm giảm tính linh hoạt của người mua để tối ưu hóa việc quản lý dòng tiền của họ. Chúng tôi cho rằng đây là lý do tại sao FTSE vẫn để việc thanh toán là tiêu chí duy nhất chưa thỏa yêu cầu xếp hạng (trong số 9 tiêu chí định tính) và do đó vẫn chưa nâng hạng thị trường Việt Nam, mặc dù Việt Nam đã được thêm vào danh sách theo dõi từ năm 2018. Hệ thống CCP sẽ đi vào hoạt động vào năm 2023, với vai trò trung gian của tất cả các giao dịch, VSDC chịu rủi ro của người mua đối với người bán, điều này cho phép VSDC loại bỏ yêu cầu 100% tiền mặt và do đó giúp thị trường Việt Nam đủ điều kiện được nâng cấp lên trạng thái mới nổi.

Nhìn chung, theo quan điểm của chúng tôi, thị trường có thể sẽ biến động sau đó tích lũy trong nửa đầu năm 2023 trước khi hình thành xu hướng phục hồi rõ ràng vào những tháng cuối năm. Với các yếu tố tích cực kể trên, do đó, mặc dù triển vọng về nền kinh tế và lợi nhuận doanh nghiệp năm 2023 thấp do những khó khăn, chúng tôi tin rằng thị trường chứng khoán đang mang đến cơ hội mua tốt cho các nhà đầu tư dài hạn từ 2 năm trở lên.

4 yếu tố sẽ nâng đỡ thị trường chứng khoán năm 2023 | DIỄN ĐÀN TÀI CHÍNH
VN-Index được dự báo 2 kịch bản "xấu" và một kịch bản "tồi" với mức thấp nhất 750 điểm, nhưng cơ hội để đầu tư dài hạn đã xuất hiện

Chúng tôi khuyến nghị ngành CNTT, đồ uống, năng lượng, khu công nghiệp và ngân hàng là những ngành có thể cho thấy sự tăng trưởng bền vững hoặc lợi nhuận ổn định. Cụ thể, các cổ phiếu trọng tâm với CNTT là (FPT), đồ uống (VNM, SAB), năng lượng (GAS, PVS và PVD), khu công nghiệp (BCM) và ngân hàng (STB, LPB, MBB, VCB và TCB).

Theo Diễn đàn Doanh nghiệp

Yếu tố nào khiến thị trường chứng khoán cần dự phòng

Yếu tố nào khiến thị trường chứng khoán cần dự phòng "kịch bản tệ"?

Suy thoái cơ cấu do câu chuyện thị trường trái phiếu mà chúng ta chưa có giải pháp khắc phục sớm và hiệu quả, sẽ là yếu tố cần tính đến cho một kịch bản dự phòng không mong đợi.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 08:00