3 kịch bản cho thị trường chứng khoán nửa cuối năm 2018

13:07 | 18/08/2018

743 lượt xem
|
Nhận định diễn biến của thị trường chứng khoán (TTCK) sẽ rất khó đoán và không còn thuận lợi như năm 2017, các chuyên gia đưa ra nhiều kịch bản cho thị trường, cũng như các khuyến nghị với nhà đầu tư trong những tháng còn lại của năm 2018.  
3 kich ban cho thi truong chung khoan nua cuoi nam 2018Loạt tỷ phú giàu nhất nước “bốc hơi” cả nghìn tỷ đồng trong tài khoản
3 kich ban cho thi truong chung khoan nua cuoi nam 2018Vừa sang tháng “cô hồn”, đại gia Bản Việt đã có thêm hơn 170 tỷ đồng
3 kich ban cho thi truong chung khoan nua cuoi nam 2018Cổ phiếu dầu khí, tài chính hút tiền, Vn-Index lấy lại mốc 960 điểm

Quý I/2018 chúng ta chứng kiến sự thăng hoa có phần hơi thái quá của TTCK Việt Nam, với việc là thị trường tăng điểm mạnh nhất trên thế giới, kéo theo chỉ số giá trên lợi nhuận một cổ phiếu (P/E) của thị trường cuối tháng 3/2018 lên đến mức gần 22 lần. Đó là mức P/E mà TTCK nước ta trong khoảng 7 năm gần đây chưa từng chạm tới, cao hơn khoảng 20% so với mức định giá trung bình của khu vực ASEAN (xét 4 nước có thị trường tương đồng nhất với nước ta là Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippine). Ngay sau đó, TTCK Việt Nam quý 2/2018 lại là thị trường có mức giảm mạnh nhất thế giới, nguyên nhân chính được đánh giá là bởi những lo ngại về sự leo thang của cuộc chiến thương mại Mỹ-Trung.

Tuy nhiên, các chuyên gia cho rằng, có lẽ đã có sự phản ứng hơi thái quá của TTCK Việt Nam bởi ngay khi có động thái về vấn đề chiến tranh thương mại Mỹ - Trung thì chỉ số VN-Index chính là chỉ số giảm mạnh nhất, giảm mạnh hơn so với các quốc gia ASEAN kể trên và tệ hơn cả Trung Quốc, quốc gia trực tiếp bị ảnh hưởng bởi việc này.

Ông Nguyễn Thành Lâm, Trưởng phòng Nghiên cứu Phân tích Tập đoàn Maybank Kim Eng Việt Nam đánh giá, TTCK Việt Nam đang có vùng đệm về định giá rẻ hơn 25 – 30% so với trung bình của khu vực. Từ đầu năm đến nay Việt Nam cũng là thị trường duy nhất trong 4 nước ASEAN kể trên duy trì được sự mua ròng của khối ngoại với giá trị khoảng 1,4 tỷ USD. Tuy nhiên, phần rất lớn lượng tiền này chảy vào các thương vụ IPO. Nếu bóc tách các thương vụ này ra thì chúng ta về đến mức gần như cân bằng giữa mua và bán ròng, vẫn tốt hơn rất nhiều so với mức bán ròng của khối ngoại ở Malaysia, Thái Lan, Indonesia, Philippines với mức bán ròng từ 1,3 đến hơn 5 tỷ USD.

3 kich ban cho thi truong chung khoan nua cuoi nam 2018
TTCK đang chịu ảnh hưởng lớn từ cuộc chiến tranh thương mại Mỹ - Trung

Ông Nguyễn Thành Lâm đưa ra 3 dự báo về TTCK cuối năm 2018 với việc lấy vùng đệm ở mức an toàn là 15% so với mức khoảng 25 – 30% nói trên, cụ thể:

Thứ nhất, với kịnh bản trung tính là căng thẳng thương mại giữa Trung Quốc – Hoa Kỳ sẽ có giải pháp trung dung, không đến mức thực thi tất cả những tuyên bố về đánh thuế lên hầu hết các hàng hóa xuất khẩu từ Trung Quốc với giá trị hơn 200 tỷ USD và kỳ vọng thị trường khu vực biến động đi ngang thì chỉ số VN-Index ở mức khoảng 1.100 điểm.

Kịch bản xấu nhất là trong tháng 9 chiến tranh thương mại leo thang, thị trường khu vực sẽ chịu tác động lớn, với mức giảm khoảng 30% so với mức hiện tại, trong trường hợp này nhà đầu tư nên sẵn sàng với mức 820 điểm cho TTCK Việt Nam.

Và kịch bản tốt nhất là Hoa Kỳ và Trung Quốc tìm được tiếng nói chung, tình trạng căng thẳng được chấm dứt, thị trường khu vực dự kiến tăng khoảng 20%, VN-Index dự kiến sẽ ở mức 1.300 điểm.

Ông Nguyễn Thành Lâm cho rằng, việc lựa chọn cổ phiếu sẽ là chìa khóa quyết định cho hiệu quả của các nhà đầu tư trong giai đoạn hiện nay. Bởi trong bối cảnh dòng tiền trong và ngoài nước đang khá hạn hẹp thì nhà đầu tư không thể nào kỳ vọng chuyện “nước lên thuyền lên” cho tất cả các cổ phiếu như giai đoạn 2017 nữa mà độ phân hóa của thị trường trong giai đoạn nửa cuối năm 2018 rất cao.

Ông Chua Hak Bin, Tiến sĩ Kinh tế Đại học Harvard, Kinh tế gia Trưởng của Tập đoàn Maybank Kim Eng cho rằng, điều duy nhất các nhà đầu tư có thể làm bây giờ là tạo cho mình một khả năng linh động hết sức có thể vì chúng ta đang phải đối mặt với tương lai cực kỳ khó đoán nếu như gói thuế đánh trên 200 tỷ USD giá trị hàng hóa Trung Quốc thật sự xảy ra thì có lẽ thị trường sẽ chịu cú sốc khá lớn.

Mai Phương

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,400 151,200
Hà Nội - PNJ 148,400 151,200
Đà Nẵng - PNJ 148,400 151,200
Miền Tây - PNJ 148,400 151,200
Tây Nguyên - PNJ 148,400 151,200
Đông Nam Bộ - PNJ 148,400 151,200
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Nghệ An 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
Miếng SJC Thái Bình 15,130 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,030 ▲180K 15,330 ▲180K
NL 99.99 14,360 ▲180K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,360 ▲180K
Trang sức 99.9 14,620 ▲180K 15,220 ▲180K
Trang sức 99.99 14,630 ▲180K 15,230 ▲180K
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,495 15,152
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,495 15,153
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,472 1,497
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,472 1,498
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,457 1,487
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 142,728 147,228
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 104,186 111,686
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 93,776 101,276
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 83,366 90,866
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 79,351 86,851
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,664 62,164
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,495 1,515
Cập nhật: 13/11/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16695 16965 17548
CAD 18277 18553 19170
CHF 32383 32766 33414
CNY 0 3470 3830
EUR 29879 30151 31177
GBP 33741 34130 35066
HKD 0 3260 3462
JPY 163 167 173
KRW 0 16 18
NZD 0 14611 15199
SGD 19692 19974 20496
THB 729 792 845
USD (1,2) 26083 0 0
USD (5,10,20) 26124 0 0
USD (50,100) 26152 26172 26381
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,135 26,135 26,385
USD(1-2-5) 25,090 - -
USD(10-20) 25,090 - -
EUR 30,094 30,118 31,297
JPY 167.17 167.47 174.65
GBP 34,221 34,314 35,170
AUD 16,962 17,023 17,482
CAD 18,494 18,553 19,101
CHF 32,649 32,751 33,475
SGD 19,826 19,888 20,522
CNY - 3,651 3,752
HKD 3,336 3,346 3,433
KRW 16.63 17.34 18.63
THB 775.26 784.83 835.8
NZD 14,599 14,735 15,097
SEK - 2,745 2,828
DKK - 4,026 4,147
NOK - 2,582 2,660
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,973.98 - 6,710.03
TWD 767.57 - 924.62
SAR - 6,919.21 7,251.22
KWD - 83,673 88,581
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,150 26,155 26,385
EUR 29,920 30,040 31,173
GBP 33,987 34,123 35,091
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,304 32,434 33,335
JPY 166.71 167.38 174.46
AUD 16,846 16,914 17,452
SGD 19,881 19,961 20,502
THB 790 793 829
CAD 18,452 18,526 19,064
NZD 14,642 15,150
KRW 17.28 18.87
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26110 26110 26370
AUD 16867 16967 17898
CAD 18455 18555 19567
CHF 32616 32646 34220
CNY 0 3669.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 30082 30112 31840
GBP 34071 34121 35884
HKD 0 3390 0
JPY 166.71 167.21 177.72
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14714 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19852 19982 20713
THB 0 758.8 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14400000 14400000 16000000
SBJ 13000000 13000000 16000000
Cập nhật: 13/11/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,174 26,224 26,385
USD20 26,174 26,224 26,385
USD1 23,873 26,224 26,385
AUD 16,882 16,982 18,099
EUR 30,204 30,204 31,518
CAD 18,393 18,493 19,805
SGD 19,920 20,070 20,692
JPY 167.7 169.2 173.78
GBP 34,211 34,361 35,142
XAU 14,998,000 0 15,202,000
CNY 0 3,550 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 13/11/2025 09:00