200 cô bò sữa hữu cơ “cưỡi” máy bay từ Úc về Việt Nam

16:50 | 23/10/2018

368 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào tháng 10 năm 2018, tại thành phố Hồ Chí Minh, trong bầu không khí nhộn nhịp tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất, chiếc chuyên cơ Singapre Airlines đã đón hơn 200 cô bò mang thai hữu cơ nhập từ Úc về gia nhập đàn bò sữa của trang trại bò sữa Vinamilk Organic Đà Lạt tại Lâm Đồng, Đà Lạt. Tính tới thời điểm này, trang trại đã có tổng cộng gần 1000 cô bò sữa hữu cơ, điều này minh chứng cho cam kết xây dựng nguồn nguyên liệu sữa hữu cơ nội địa ổn định, đảm bảo việc đáp ứng đủ nhu cầu về sữa hữu cơ của người tiêu dùng trong nước của Vinamilk.
200 cô bò sữa hữu cơ “cưỡi” máy bay từ Úc về Việt Nam
Những cô bò hữu cơ vừa “đáp” máy bay xuống phi trường Tân Sơn Nhất, vẫn khỏe mạnh sau chuyến bay dài.

Sau khi trải qua quá trình tuyển chọn nghiêm ngặt bởi các chuyên gia lành nghề, dày dặn kinh nghiệm của Vinamilk và đối tác, toàn bộ bò nhập về lần này đều là các cô bò hữu cơ đang mang thai với khả năng cho sữa hơn 8.000 lít/chu kỳ theo các dữ liệu có được từ bò mẹ.Tính tới nay, trang trại Vinamilk Organic Đà Lạt đang là ngôi nhà của gần 1.000 cô bò hữu cơ được chăm sóc theo tiêu chuẩn organic Châu Âu “3 Không”: không sử dụng hooc-mon tăng trưởng cho bò, không dư lượng thuốc kháng sinh, không sử dụng thuốc trừ sâu.

Đồng thời, trang trại cũng tuân thủ nghiêm ngặt các tiêu chuẩn châu Âu qua nguồn thực phẩm, nguồn nước và môi trường hoàn toàn hữu cơ. Tại đây, những cô bò được nuôi bằng 100% thực phẩm hữu cơ và được tự do thư giãn, vui chơi trên đồng cỏ trong khí hậu mát mẻ, trong lành của Đà Lạt mỗi ngày. Điều kiện thời tiết thuận lợi và trang thiết bị được đầu tư chuyên nghiệp như hệ thống xử lý chất thải khép kín, năng lượng sử dụng là năng lượng tái tạo biogas, năng lượng mặt trời, hệ thống quạt gió làm mát tự động, vườn cây thuốc nam trị bệnh cho bò,… sẽ làmôi trường sống thuận lợi nhất nhằm nâng cao khả năng cho sữa của đàn bò.

200 cô bò sữa hữu cơ “cưỡi” máy bay từ Úc về Việt Nam
Chuyên gia giám sát từ Úc kiểm tra và hoàn tất các thủ tục giao bò.

Từ đầu năm 2018 tới nay, Vinamilk đã nhập hơn 400 cô bò sữa về các trang trại Thống Nhất Thanh Hóa và Vinamilk Organic Đà Lạt, tăng tổng số lượng bò hiện nay trong các trang trại Vinamilk và hộ nông dân lên tới hơn 120.000 con, với sản lượng khoảng 800 tấn sữa tươi nguyên liệu mỗi ngày. Việc tăng đàn thể hiện cam kết của Vinamilk về bảo đảm nguồn sữa tươi nguyên liệu cho sản xuất trong nước và xuất khẩu. Để giữ vững vị thế tiên phong trong việc nâng cao chất lượng sữa, trong năm 2019, Vinamilk có kế hoạch tiếp tục nhập thêm bò tơ và bò A2 để phục vụ đa dạng nhu cầu về sữa của người tiêu dùng. Để được nhập về Việt Nam, những cô bò đều phải đạt tiêu chuẩn về ngoại hình và sức khỏe, gia phả và khả năng sản xuất của con mẹ và tiềm năng di truyền của tinh bò cha. Những cô bò này đều có gia phả ba đời, được các chuyên gia kiểm tra, xét nghiệm các yếu tố về sức khỏe và chăm sóc kỹ lưỡng.

Bên cạnh việc mở rộng nguồn nguyên liệu, Vinamilk không ngừng cải tiến máy móc công nghệ, đồng thời mở rộng quy mô sản xuất và đưa ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Việc liên tục nhập các đàn bò có chất lượng cao từ Úc và Mỹ đã một lần nữa khẳng định cam kết của Vinamilk trong việc đem lại nguồn dinh dưỡng chất lượng quốc tế, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng, góp phần vào sự phát triển cả về thể chất lẫn tinh thần của người dân Việt Nam, đặc biệt là trẻ em.

Vinamilk hiện có hệ thống 10 trang trại trải dài khắp Việt Nam đạt tiêu chuẩn Global GAP với toàn bộ bò giống nhập khẩu từ Úc, Mỹ và New Zealand.Dự kiến tổng đàn bò sẽ được nâng lên khoảng 200.000 con vào năm 2020, với sản lượng sữa tươi nguyên liệu dự kiến đến năm 2020 sẽ tăng lên hơn gấp đôi.

Mỗi năm có khoảng 15 tỷ sản phẩm của Vinamilk được sản xuất bởi 13 nhà máy trải dài khắp Việt Nam, trong đó có hai siêu nhà máy sữa bột và sữa nước tại Bình Dương được trang bị công nghệ tiên tiến nhất thế giới với hệ thống thiết bị khép kín và tự động hóa hoàn toàn từ khâu chế biến đến thành phẩm và đóng gói, bảo đảm tuyệt đối an toàn vệ sinh thực phẩm. Nhà máy sữa bột Việt Nam mỗi năm cho ra đời 54.000 tấn sữa bột còn nhà máy sữa Việt Nam (Mega factory) thì có công suất 400 triệu lít sữa nước/năm và đang trong giai đoạn mở rộng qua giai đoạn 2 với công suất nâng lên gấp đôi, đạt 800 triệu lít sữa/năm.

Từ năm 1997 đến nay, tổng kim ngạch xuất khẩu của Vinamilk đã đạt khoảng 2 tỷ USD (tương đương khoảng 45.520 tỷ đồng). Đến nay, Vinamilk đã được xuất khẩu đi 43 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó có những quốc gia yêu cầu rất cao về chất lượng trong sản phẩm dinh dưỡng như Nhật, Canada, Mỹ, Úc, Thái Lan...từ những nhà máy sản xuất sữa đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Bên cạnh những sản phẩm xuất khẩu chính như sữa bột trẻ em và sữa đặc sang các thị trường truyền thống, những năm gần đây Vinamilk dần chuyển xuất khẩu các mặt hàng khác như sữa tươi, sữa chua ăn, sữa chua uống, các sản phẩm nước trái cây; nhằm hướng tới đa dạng hóa sản phẩm Vinamilk trên thị trường quốc tế, phù hợp với các nhu cầu tiêu dùng khác nhau. Gần đây nhất Vinamilk đã chính thức ra mắt tại thị trường Thái Lan, Myanmar và Bangladesh. Hiện nay, ngoài khu vực Châu Á, Vinamilk vẫn tiếp tục củng cố sự hiện diện và tập trung hơn nữa tại các thị trường quốc tế mới, đặc biệt là khu vực Châu Phi, bằng việc đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu thị trường để phù hợp văn hóa địa phương, tung các sản phẩm thế mạnh (sữa bột, bột dinh dưỡng…), mở rộng hệ thống phân phối và tăng độ nhận biết thương hiệu.

Hoàng Yến

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 23:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 23:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 23:45